Câu hỏi/bài tập:
Lập bảng tóm tắt tình hình kinh tế, xã hội của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc từ năm 1991 đến nay.
- Đọc kỹ phần 1. Các nước Đông Bắc Á từ năm 1991 đến nay (SGK trang 100,101,102).
- Chỉ ra và tóm tắt tình hình kinh tế, xã hội của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc từ năm 1991 đến nay.
Lĩnh vực |
Nhật Bản |
Hàn Quốc |
Trung Quốc |
Kinh tế |
- Nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi trì trệ, xen lẫn giữa suy thoái và tăng trưởng yếu ớt - Nhật Bản vẫn là một trong những trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới |
Advertisements (Quảng cáo) - Trở thành một nước công nghiệp mới và là một trong bốn “con rồng” châu Á, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại - Có thay đổi đáng kể trong định hướng sản xuất với mũi nhọn là các ngành công nghệ cao. - Thuộc nhóm 15 nền kinh tế lớn nhất thế giới, dẫn đầu chuỗi cung ứng toàn cầu về chất bán dẫn và ô tô với các tập đoàn nổi tiếng |
- Xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải cách mở của - Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc luôn ở mức cao nhất thế giới và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - Trở thành công xưởng mới của thế giới, trong đó sản xuất công nghệ cao là mũi nhọn. Quá trình đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh |
Xã hội |
- Có chất lượng cuộc sống cao với hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo và toàn diện - Có thu nhập bình quân đầu người cao, chỉ số phát triển con người ở mức rất cao, tuổi thọ trung bình thuộc nhóm nước cao nhất thế giới |
Mức sống, tuổi thọ của người dân không ngừng được nâng cao |
- Mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, công tác chăm sóc sức khoẻ được đẩy mạnh - Ô nhiễm môi trường và mức độ chênh lệch giàu – nghèo vẫn cao |