Câu 1
Tìm hiểu tiếng đàn, cách miêu tả tiếng đàn trong văn bản trên và cho biết:
a. Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh để thể hiện cảm xúc của người ca nữ trong những lần nàng đánh đàn có gì khác nhau?
b. Có thể xem tác giả - người nghe đàn là tri âm của người ca nữ đánh đàn được không? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định như vậy?
Đọc kĩ văn bản để đưa ra cách sử dụng từ ngữ hình ảnh có sự khác nhau và căn cứ vào đâu để khẳng định.
a. Lần 1: Tiếng đàn đem đến cảm giác đầy xúc cảm, là sự bộc lộ buồn thương, là tiếng than thở cho những niềm đau ‘tấm tức’ giữ kín trong trái tim người đàn bấy lâu.
Lần 2: Sử dụng những hình ảnh tượng trưng như ‘tiếng suối lạnh’, ‘ôm sầu, đau giận’, ‘bình bạc vỡ’, ‘ngựa thét giong’, thật ‘thanh tao’, và ‘buông xé lụa’ để mô tả chân thực âm thanh đàn tuyệt vời của người ca nữ.
b. Có thể xem tác giả - người nghe đàn là tri âm của người ca nữ đánh đàn vì thân phận của người nghe đàn cũng có điểm giống với thân phận người kĩ nữ. Đó là một người có tài, có tình nhưng do không chịu sống uốn lưng bó gối nên cuộc đời cũng gặp bao cảnh lận đận, để rồi cuối cùng phải gác chí quân tử để sống cuộc sống ẩn sĩ nơi bến vắng, mang tiếng làm quan nhưng chẳng có việc gì để phát huy tài năng. Hai tài năng bị vùi dập và lãng quên đã bị đưa đẩy.
Cách #:
a.
Số lần |
Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh |
Lần 1 |
Tiếng đàn đem đến cảm giác đầy xúc cảm, là sự bộc lộ buồn thương, là tiếng than thở cho những niềm đau ‘tấm tức’ giữ kín trong trái tim người đàn bấy lâu. |
Lần 2 |
Sử dụng những hình ảnh tượng trưng như ‘tiếng suối lạnh’, ‘ôm sầu, đau giận’, ‘bình bạc vỡ’, ‘ngựa thét giong’, thật ‘thanh tao’, và ‘buông xé lụa’ để mô tả chân thực âm thanh đàn tuyệt vời của người ca nữ. |
b. Có vì thân phận của người nghe đàn cũng có điểm giống với thân phận người kĩ nữ
Câu 2
Nêu mạch cảm xúc của văn bản.
Đọc kĩ văn bản để nhận xét về mạch cảm xúc.
Mạch cảm xúc: Bài thơ như một bản đàn đầy tính nhân văn. Qua tiếng đàn tài hoa và số phận lận đận của người ca nữ, nhà thơ đã bộc lộ tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.
Cách #:
Mạch cảm xúc: tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.
Câu 3
Mạch cảm xúc: Bài thơ như một bản đàn đầy tính nhân văn. Qua tiếng đàn tài hoa và số phận lận đận của người ca nữ, nhà thơ đã bộc lộ tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.
Xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Đọc kĩ văn bản để nhận xét về chủ đề và cảm hứng chủ đạo.
- Chủ đề: kiếp người trôi nổi, bạc bẽo, buồn thương, xót xa nhưng không hề oán trách số phận.
- Cảm hứng chủ đạo: Bài thơ là tiếng lòng cảm thương đậm chất nhân văn của nhà thơ đối với tài năng bị cuộc đời vô tình lãng quên.
Cách #:
- Chủ đề: kiếp người trôi nổi, bạc bẽo, nhưng không hề oán trách số phận.
- Cảm hứng chủ đạo: tiếng lòng cảm thương đậm chất nhân văn của nhà thơ đối với tài năng bị cuộc đời vô tình lãng quên.
Câu 4
Qua văn bản này, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Đọc kĩ văn bản để đưa thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm
Thông điệp: Sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với số phận người ca nữ đã thể hiện tấm lòng nhân ái bao la của người nghệ sĩ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp, đó là sự trân trọng tài năng.
Cách #:
Thông điệp: Sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với số phận người ca nữ đồng thời thể hiện tấm lòng nhân ái bao la của người nghệ sĩ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp, đó là sự trân trọng tài năng
Câu 5
Chọn một đoạn (từ tám đến mười hai dòng) trong bài thơ và làm rõ một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn đó.
Advertisements (Quảng cáo)
Đọc kĩ văn bản và chọn ra một đoạn, làm rõ yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát.
Hãy ngồi lại gảy chơi khúc nữa,
Sẽ vì nàng soạn sửa bài ca”.
Đứng lên dường cảm lời ta,
Lại ngồi lựa phím đàn đà kíp dây?.
Nghe não nuột khác tay đàn trước,
Khắp tiệc hoa sướt mướt lệ rơi.
Lệ ai chan chứa hơn người?
Giang Châu Tư mã đượm mùi áo xanh?
* Một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn:
- Bài thơ có 8 câu.
- Mỗi câu có số tiếng theo đúng quy định:
+ Hai câu đầu (câu 1 và 2) có 7 tiếng (câu thất).
+ Hai câu tiếp theo (câu 3 và 4) có 7 tiếng (câu thất).
+ Hai câu tiếp theo nữa (câu 5 và 6) có 6 tiếng (câu lục).
+ Hai câu cuối cùng (câu 7 và 8) có 8 tiếng (câu bát).
- Cách gieo vần:
+ Vần bằng:
Câu 1 vần với câu 4 ("nữa” - "kíp dây”).
Câu 3 vần với câu 6 ("ta” - "hoa”).
Câu 7 vần với câu 8 ("người” - "xanh”).
+ Vần trắc:
Câu 2 vần với câu 5 ("ca” - "trước”).
- Nhịp điệu: Bài thơ có nhịp điệu 3/4, thể hiện qua cách ngắt nhịp.
Cách #:
Đoạn: "Hãy ngồi lại gảy chơi khúc nữa
...
Giang Châu Tư mã đượm mùi áo xanh?”
Yếu tố |
Phân tích |
Số chữ |
8 câu |
Số tiếng |
- Hai câu đầu (câu 1 và 2) có 7 tiếng (câu thất). - Hai câu tiếp theo (câu 3 và 4) có 7 tiếng (câu thất). - Hai câu tiếp theo nữa (câu 5 và 6) có 6 tiếng (câu lục). - Hai câu cuối cùng (câu 7 và 8) có 8 tiếng (câu bát). |
Gieo vần |
- Vần bằng: + Câu 1 vần với câu 4 ("nữa” - "kíp dây”). + Câu 3 vần với câu 6 ("ta” - "hoa”). + Câu 7 vần với câu 8 ("người” - "xanh”). - Vần trắc: Câu 2 vần với câu 5 ("ca” - "trước”). |
Ngắt nhịp |
3/4 |
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Tì bà hành (Bạch Cư Dị)