Câu hỏi/bài tập:
Lựa chọn một hoạt động nghiên cứu hoặc hoạt động thực hành và viết báo cáo cho hoạt động này.
Vận dụng kiến thức thực tế và quan sát của bản thân
THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ
1. Cơ sở lí thuyết
a) Công thức tính điện trở: \(R\; = \frac{U}{I}\)
Trong đó U (V) là hiệu điện thế dặt vào hai đầu sợi dây dẫn, I (A) là cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó.
b) Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn cần dùng vôn kế. Mắc dụng cụ này song song với dây dẫn cần đo, chốt (+) của vôn kế được mắc với cực (+) của nguồn điện.
c) Muốn đo cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn cần dùng ampe kế. Mắc dụng cụ này nối tiếp với dây dẫn cần đo, chốt (+) của ampe kế được mắc với cực (+) của nguồn điện.
2. Các bước tiến hành
- Chuẩn bị
+ Một dây dẫn có điện trở chưa biết giá trị.
+ Một nguồn điện 6V có thể điều chỉnh được liên tục các giá trị hiệu điện thế từ 0 - 6V.
+ Một vôn kế có giới hạn đo 6V và độ chia nhỏ nhất là 0,1V.
Advertisements (Quảng cáo)
+ Một ampe kế có giới hạn đo 1,5V và độ chia nhỏ nhất 0,01A.
+ Bảy đoạn dây nối, mỗi đoạn dài 30cm.
+ Một công tắc.
+ Báo cáo theo mẫu đã cho ở cuối bài
- Nội dung thực hành
+ Vẽ sơ đồ mạch điện để đo điện trở của một dây dẫn bằng vôn kế và ampe kế, đánh dấu chốt (+) và (-) của vôn kế và ampe kế.
+ Mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ.
+ Lần lượt đặt các giá trị hiệu điện thế khác nhau tăng dần từ 0 – 5V vào hai đầu dây dẫn. Đọc và ghi cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ứng với mỗi hiệu điện thế vào bảng kết quả của báo cáo.
3. Kết quả đo
a. Tính trị số điện trở của dây dẫn đang xét trong mỗi lần đo
b. Tính giá trị trung bình cộng của điện trở
Giá trị trung bình của điện trở:
\(R = \frac{{11,1 + 10,5 + 10,0 + 10,0 + 10,2}}{5} = 10,4\,{\rm{\Omega }}\)
4. Đánh giá kết quả
Nguyên nhân gây ra sự khác nhau giữa các trị số điện trở vừa tính được là do sai số của dụng cụ đo, sai số khi đọc kết quả đo và sai số khi thực hành.