Câu 1
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh:
Tác dụng:
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh:
Tác dụng:
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp thanh:
Tác dụng:
Gợi nhớ kiến thức về biện pháp tu từ điệp thanh để chỉ ra và phân tích tác dụng.
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
- Biện pháp tu từ điệp thanh thể hiện qua: những danh từ, tính từ sử dụng thanh bằng, động từ sử dụng thanh trắc (khóc, thắt, gọi, dính).
=> Tác dụng:
+ Tập trung miêu tả hành động, làm những hành động trở nên mạnh mẽ, mang sắc thái nặng nề, đau buồn.
+ Tạo nhịp điệu, sự hài hòa trong khổ thơ.
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
- Biện pháp tu từ điệp thanh thể hiện qua: cả bài thơ sử dụng thanh bằng
=> Tác dụng:
+ Tạo cảm xúc êm ái, nhẹ nhàng, thoảng chút buồn cho giọng điệu bài thơ.
+ Tạo tính nhạc và sự hài hòa.
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Biện pháp tu từ điệp ngữ thể hiện qua: lặp lại thanh điệu qua từng nhóm âm tiết:
+ Câu thơ thứ nhất: trắc - bằng - trắc.
+ Câu thơ thứ ba: bằng - trắc - bằng.
=> Tác dụng:
+ Tạo giọng điệu dồn dập, hào hùng.
+ Nhấn mạnh sự hùng vĩ, nguy hiểm của rừng núi.
Câu 2
Advertisements (Quảng cáo)
Các trường hợp điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ:
Câu thơ |
Nhóm thanh điệu được lặp |
- Ví dụ: Mưa hoa rụng, mưa hoa xuân rụng … |
(bằng - bằng - trắc) … |
Gợi nhớ kiến thức về biện pháp tu từ điệp thanh để chỉ ra và phân tích tác dụng.
Các trường hợp điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ:
- Trong bài thơ Tiếng đàn mưa, biện pháp tu từ điệp thanh được Bích Khê sử dụng là điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ. Cụ thể, trong các câu thơ 1,2,5,9,13 có thứ tự thanh điệu là bằng - bằng- trắc; câu thơ 10 có thứ tự thanh điệu là trắc - bằng - bằng.
- Tác dụng của biện pháp tu từ này trong câu:
+ Tạo cho người đọc cảm giác về sự xuất hiện đều đặn, tuần hoàn, nhịp nhàng của các sự vật trong mưa.
+ Giúp tác giả nhấn mạnh vào cảm xúc được truyền tải qua bài thơ: cảm giác nhớ nhung, bồi hồi, chán nản.
+ Tạo tính nhạc dồn dập, hài hòa.
Câu 3
a. “Rơi hoa kết mưa còn rả rích
Càng mưa rơi cánh tịch bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi”
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp vần:
Tác dụng:
b. “Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát”
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ điệp vần:
Tác dụng:
Gợi nhớ kiến thức về biện pháp tu từ điệp thanh để chỉ ra và phân tích tác dụng.
Biện pháp tu từ điệp vần trong các trường hợp và tác dụng:
a. “Rơi hoa kết mưa còn rả rích
Càng mưa rơi cánh tịch bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi”
- Biện pháp điệp vần: dương…hương
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự cô đơn dưới “bóng dương” đã làm tâm trạng sầu càng thêm sầu, buồn càng thêm buồn. Sự cô đơn như bao trùm, cùng nỗi nhớ về vùng đất xưa mà “muôn hàng lệ rơi”
b. “Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát”
- Biện pháp điệp vần: Xưa – trưa – đưa
- Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho câu, nhấn mạnh những cảm xúc khi được trở lại quê mẹ.