Chủ đề 2 : Điện trở của dây dẫn. Định luật Ohm (Ôm)
Hình H2.7 mô tả đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đối với hai dây dẫn có điện trở \({R_1},{R_2}\).
Một dây dẫn có điện trở \(R = 12\Omega \). Đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế U = 6V.
Dùng hai tay nắm vào đầu hai que đo của một ôm kế để đo điện trở của cơ thể người. Thực hiện phép đo trong hai trường hợp: khi hai tay khô ráo và khi hai tay bị ướt.
Một dây dẫn xác định có điện trở R. Đặt hiệu điện thế U vào hai đầu dây dẫn thì cường độ dòng điện qua dây là I. Khi tăng hiệu điện thế U lên gấp đôi thì:
Rót nước từ đường ống của Công ti cấp nước dẫn đến từng gia đình vào một cái li. Nhúng hai que đo của một ôm kế vào li nước để đo điện trở của nước trong li. Thực hiện vài lần đo.
Hai bóng đèn pin (loại đèn sợi đốt) đang cháy sáng, có điện trở \({R_1},{R_2}\). Hiệu điện thế đặt vào hai đầu của bóng đèn thứ nhất là \({U_1} = 6V,\) của bóng đèn thứ hai là \({
Một dây dẫn có điện trở R. Đặt hiệu điện thế U vào hai đầu dây dẫn thì cường độ dòng điện qua dây là I. Nếu điện trở của dây tăng lên đến giá trị R’ = 3R và giữ nguyên hiệu điện t
Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế xác định, hãy nêu mối liên hệ giữa giá trị điện trở của vật dẫn với mức độ cản trở dòng điện của vật dẫn và giá trị cường độ dòng điệ
Một dây dẫn có điện trở R. Đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế U, cường độ dòng điện qua dây là I = 0,2A.
Người ta có thể đo điện trở bằng ôm kế (thường được bố trí trong đồng hồ đo điện đa năng, hình H2.2). Dùng ôm kế, đo được điện trở của một bóng đèn pin (loại đèn sợi đốt) là \({R_