1. Bài tập 1, trang 58, SGK.
Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng.
So sánh từ ngữ địa phương với từ ngừ toàn dân để tìm sự tương ứng về nghĩa giữa từ ngừ địa phương và từ ngữ toàn dân. Từ ngữ địa phương có thể là danh từ (tên gọi người, động vật, thực vật, sự vật...), có thể là động từ, tính từ, đại từ...
Trình bày theo mẫu trong SGK, trang 58.
2. Bài tập 2, trang 59, SGK.
Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh hoặc của tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghía của các từ ngữ đó (cho ví dụ minh hoạ).
Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định, khó hiểu đối với người ở tầng lớp khác. Nên nói rõ những từ ngữ mà em nêu ra thuộc biệt ngữ xã hội của tầng lớp nào và giải thích ý nghĩa của các từ ngữ đó.
Có thể tham khảo cuốn Tiếng lóng Việt Nam của Nguyễn Văn Khang, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001.
3. Bài tập 3, trang 59, SGK.
Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương?
a) Người nói chuyện với mình là người cùng địa phương.
b) Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác.
c) Khi phát biếu ý kiến ở lớp.
d) Khi làm bài tập làm văn.
e) Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy, cô giáo.
g) Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt.
Đây là bài tập có dạng trắc nghiệm. Điều cần chú ý là chỉ nên dùng từ ngữ địa phương khi người nói chuyện với mình là người cùng địa phương trong tình huống giao tiếp bình thường. Có khi đối tượng giao tiếp là người cùng địa phương nhưng tình huống giao tiếp lại có tính chất chính thức như khi phát biểu ý kiến ở lớp, khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy (cô) giáo thì không nên dùng từ ngữ địa phương.
4. Bài tập 4*, trang 59, SGK.
Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng từ ngữ địa phương.
Có thể sưu tầm ở các cuốn sách về thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác). Cũng có thể sưu tầm bằng cách hỏi những người am hiểu về vấn đề này.
5. Bài tập 5, trang 59, SGK.
Trao đổi trong nhóm các bài tập làm văn. Đọc và sửa giúp nhau các lỗi lạm dụng từ ngữ địa phương trong mỗi bài tập làm văn.
6. Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyên Bùi Vợi tặng vợ và cho biết bài thơ này gợi cho em những cảm nghĩ gì xung quanh vấn đề từ ngữ địa phương và việc sử dụng từ ngữ địa phương.
Cái gầu thì bảo cái đài
Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi
Advertisements (Quảng cáo)
Chộ tức là thấy em ơi
Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em.
Thích chi thì bảo là sèm
Nghe ai bảo đọi thì đem bát vào
Cá quả lại gọi cá tràu
Vo trốc là bảo gội đầu đấy em...
Nghe em giọng Bắc êm êm
Bà con hàng xóm đến xem chật nhà
Răng chưa sang nhởi nhà choa
Bà o đã nhốt con ga trong truồng
Em cười bối rối mà thương
Thương em một lại trăm đường thương quê
Gió lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn
Chắt từ đá sỏi đất cằn
Nên yêu thương mới sâu đằm đó em.
(Báo Văn nghệ, số 28/ 2006)
Nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi quê ở Nghệ An. Vợ nhà thơ là người miền Bắc. Trong bài thơ này, có nhiều từ ngữ địa phương Nghệ - Tĩnh đã được tác giả giải thích bằng từ ngữ toàn dân. Nhưng có mây từ ngữ tác giả không giải thích. Đó là từ răng có nghĩa là sao (từ nghi vấn), nhởi (chơi), choa (đại từ ngôi thứ nhất, tự xưng đối với người ngang bậc hoặc ở bậc dưới ; tao, chúng tao), o (chị hoặc em gái của cha), ga (gà), truồng (chuồng).
Qua bài thơ, em cảm nghĩ như thế nào về tình cảm của con người đối với tiếng nói của quê hương ; về những khó khăn trong việc giao tiếp do tiếng địa phương gây ra và tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ văn hoá ngôn ngữ, nâng cao sự hiểu biết về từ ngữ toàn dân để mọi người ở các địa phương có thể hiểu nhau dễ dàng hơn.