Trang chủ Lớp 10 Ngữ văn lớp 10 Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành trang 74 SGK Văn 10 –...

Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành trang 74 SGK Văn 10 – Văn lớp 10...

Hồi trống Cổ Thành (trích Tam Quốc diễn nghĩa – La Quán Trung) – Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành trang 74 SGK Ngữ văn 10. Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết chương hồi đồ sộ và có nhiều giá trị. Hồi trống cổ thành là đoạn trích thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Vũ.

Advertisements (Quảng cáo)

KIẾN THỨC CƠ BẢN 

1. Tác giả

– La Quán Trung (1330 – 1400?) là một tác giả văn học nổi tiếng, tên La Bản, hiệu Hải Hồ Tản Nhân, người vùng Thái Nguyên thuộc tỉnh Sơn Tây cũ.

– Tác giả chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử. Ngoài Tam quốc diễn nghĩa, ông còn viết nhiều truyện khác. Tuỳ Đường lưỡng triều chí chuyện, Tấn Đường Ngũ Đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…

– Bình sinh La Quán Trung là người kín đáo, cô độc, nhưng lại có hùng tâm. Tương truyền cuối đời La Quán Trung mai danh ẩn tích, từ năm 1364 thì không ai còn biết rõ tung tích của ông nữa.

2. Tác phẩm

– Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết chương hồi đồ sộ và có nhiều giá trị. Hồi trống cổ thành là đoạnt rích thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Vũ. Đoạn trích đặt ra vấn đề “trung thành hay phản bội” qua việc giải quyết sự hiểu lầm của Trương Phi về Quan Vũ.

– Hỏi trống Cổ thành – hội trông thách thức, minh oan và đoàn tụ: ca ngợi tình nghĩa cao đẹp, ca ngợi cuộc đoàn tụ giữa các anh hùng. Cái ngờ của Trương Phi là cái ngờ của bậc trượng phu hào kiệt. Cách minh oan của Quan Công là cách minh oan bằng tài nghệ và khí phách của một anh hùng. Trương Phi là con người cương trực, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo, đen trắng phải rõ ràng, với kẻ thù chỉ có thể nói chuyện bằng gươm giáo. Tính cách của Quan Công phức tạp hơn Trương Phi rất nhiều. Trong đoạn trích, tác giả đặt Quan Công trong quan hệ đối sánh với Trương Phi nhằm làm nổi bật tính cách của cả hai.

– Hổi trống Cổ thành thể hiện thành công tính cách nhân vật trong một xung đột đầy kịch tính. Đoạn trích có thể coi như một màn kịch sinh động, hấp dẫn bởi mâu thuẫn được dẫn dắt nhanh, giải quyết đột ngột. Tác giả đã khéo léo dẫn dắt mâu thuẫn đến chỗ tưởng như không thể giải quyết, rồi bỗng nhiên con đường giải thoát loé sáng. Lối kể chuyện của tác giả trong đoạn trích không có sự tô vẽ mà hết sức giản dị. Ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao.

Tác giả đã tạo ra chi tiết có ý nghĩa biểu tượng lớn có sức âm vang mạnh mẽ. Đó là Hồi trống Cổ thành.

 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Tại sao Trương Phi nổi giận định đâm chết Quan Công?

Trương Phi là người cương trực, tính tình nóng nảy (dân gian có câu: “Nóng như Trương Phi”). Đang lúc giận, câu nói của Quan Vũ: “Hiển đệ cớ sao như thế, há quên nghĩa vườn đào ứ” khiến Trương Phi bừng bừng nổi giận. Quan Vũ muốn nhắc lại việc kết nghĩa vườn đào để Trương Phi bớt giận, không ngờ điều đó như đổ thêm dầu vào lửa, càng làm Trương Phi phẫn nộ bởi vì trong suy nghĩ của Trương Phi, Quan Vũ theo Tào phản bội anh em, đã phản bội còn rêu rao “nghĩa vườn đào” là hoàn toàn không xứng, là phỉ nhổ, đáng giết.

Trương Phi, với tính cách một võ tướng dũng mãnh, một đấng trượng phu, luôn là người cương trực, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo, đen trắng rõ ràng. Nhưng quan trọng hơn cả, Trương Phi là người trọng nghĩa khí, quý tình anh em. Cho nên, hành động tấn công người anh em kết nghĩa vườn đào chẳng phải chỉ do hiểu nhầm đơn thuần, cũng không chỉ biểu hiện cá tính nóng nảy, mà còn bộc lộ một phẩm chất rất đáng quý của Trương Phi: đó là phẩm chất của đấng trượng phu, quân tử, hào hiệp, coi tình nghĩa là trên hết, căm ghét tận xương tuỷ thứ hạng người bất nghĩa, bất trung…

2. Vì sao đoạn trích lại có nhan đề là“Hồi trống cổ thành”?

Trong nguyên tác, hồi 28 có tiêu đề:

“Chém Sái Dương, anh em hoà giai

Hồi Cổ thành, tôi chúa đoàn viên”

Chữ uhồi” trong nhan đề đoạn trích (do người biên soạn đặt) có nghĩa là hồi trống (danh từ). Đây là hồi trống do Trương Phi gióng lên như một chi tiết có ý nghĩa nghệ thuật độc đáo. Đây trước hết cũng là hồi trống trận như tất cả những hồi trống trận thông thường khác, nhưng có điều là người đánh trống không phải thuộc quân bên này hay quân bên kia, và hơn nữa, mục đích của hổi trống cũng không phải chỉ thúc giục kẻ giao chiến. Có thể thấy, hồi trống như trút hết tất cả tâm trạng đang đầy mâu thuẫn, sự xúc động, căng thẳng đến tột cùng của Trương võ tướng, từ sau ngày anh em thất trận, bặt vô âm tín, cho đến nỗi oán hận vì nghe tin thất thiệt về Quan Công, những hi vọng được gặp lại nhau, và những thất vọng vì hiểu nhầm về nhau… tất cả những tâm trạng ấy như đã được dổn nén để bây giờ vang lên, bùng nổ ra trong hồi trống cổ thành. Cho nên. ta như nghe thấy trong hồi trống ấy có cả tiếng khóc, tiếng cười, tiếng eám thét vì giận dữ của Trương Phi. Nó như một khúc ca, ca ngợi tấm lòns trượng nghĩa, tình huynh đệ bất diệt giữa những người anh em kết nghĩa vườn đào.

3: Có ý kiến cho rằng“nóng như Trương Phi còn là nóng lòng muốn biết sự thực, nóng lòng xác định phải trái, đúng sai, chứ không phải chỉ là nóng nẩy do cá tính gàn dở. Anh (chị) có đồng ý không? Vì sao? 

Trương Phi có tính cách nóng nảy. Sự nóng nảy ấy, ngoài ý nghĩa cá tính riêng, còn có nhiều ý nghĩa khái quát khác:

– Mạnh mẽ, quyết liệt… (tính cách một võ tướng).

– Cương trực, đường hoàng, hồn nhiên, trung thực.. (tính cách của một đấng trượng phu)

– Giàu tình cảm, trọng nghĩa khí… (trượng phu).

Theo ý nghĩa đó thì “nóng như Trương Phi” theo cách nói tiếng Việt mà được hiểu là “cá tính nóng nảy gàn dở” hay “nóng lòng muốn biết sự thật” đều không đúng.

Cần hiểu thành ngữ này theo nghĩa khái quát nhất: chỉ những hành vi và thái độ quá nóng nảy (nhưng không gàn dở) hay “nóng lòng muốn biết sự thật” đều không đúng.

Cần hiểu thành ngữ này theo nghĩa khái quát nhất: chỉ những hành vi và thái độ quá nóng nảy (nhưng không gàn dở và cũng không chỉ trong ý nghĩ).

4: Tại sao nói: nếu không có chi tiết Trưong Phỉ thẳng tay giục trống thì đoạn văn sẽ tẻ nhạt, mất hết ý nghĩa Tam Quốc?

Nếu không có chi tiết Trương Phi thẳng tay giục trống thì đoạn văn sẽ tẻ nhạt, rơi vào cuộc đoàn viên tầm thường, trong đó tính cách của các bậc anh hùng không được bộc lộ, tình nghĩa huynh độ thuỷ chung, cao đẹp không được ngợi ca…

(Học sinh xem thêm ý nghĩa của hồi trống đã phân tích ở bài tập 2)

LUYỆN TẬP

Câu 1: Kể lại câu chuyện bằng một đoạn văn khoảng 30 dòng.

– Cần tóm lược vài chi tiết trước đoạn trích:

Sau thất thủ Từ Châu, anh em kết nghĩa vườn đào Lưu – Quan – Trương phiêu dạt mỗi người một nơi. Quan Vũ túng thế, buộc phải ở với Tào Tháo. Khi nghe tin Lưu Bị đang ở với Viên Thiệu, Quan Vũ liền bỏ Tào, vượt qua năm ửa ải, chém sáu tướng Tào cản đường, đưa Cam và Mi phu nhân về với Lưu Bị. Trên đường đi, Quan Vũ gặp Trương Phi ở cổ thành.

– Nội dung đoạn trích khi kể cần đảm bảo:

+ Quan Vũ đi qua cổ thành, nghe tin Trương Phi ở đấy, rất mừng rỡ.

+ Trương Phi nghe tin thất thiệt, ngỡ Quan Vũ hàng Tào, cả giận đem nghìn quân ra cửa Bắc “hỏi tội” Vân Trường.

+ Cam phu nhân và Mi phu nhân can ngăn, nhưng Trương vẫn không tin

+ Trương Phi quát mắng, kể tội Vân Trường.

+ Vân Trường đối chất với Trương Phi.

+ Sái Dương đuổi theo Vân Trường để trả thù. Vân Trường chém đầu Sái Dương.

+ Vân Trường bắt một tên lính cầm cờ hiệu hỏi, biết rõ đầu đuôi. Qua việc tra hỏi tên lính này, mối nghi ngờ của Trương Phi mới được giải toả.

+ Trương Phi khóc, lạy Vân Trường. Anh em đoàn viên.

Câu 2: Tính cách của nhân vật Trương Phi được biểu hiện qua những chi tiết nào? Tính cách của Trương Phi và Quan Công khác nhau như thế nào?

a. Nhân vật Trương Phi

– Tính cách của Trương Phi nóng nảy, cương trực, nhưng ngay thảng, đường hoàng, trung thực, đó là tính cách của một võ tướng và một đấng trượng phu được cụ thể hoá trong một cá tính hồn nhiên, bộc trực. Tính cách đó còn thể hiện phẩm chất của Trương Phi là một người trọng nghĩa khí, giàu tình cảm…

Khi nghe tin Tôn Càn nói Vân Trường đưa hai chị đến, “Trương Phi không nói không rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu, lên ngựa… mắt trợn tròn xoe râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm…” Trương Phi xưng hô “mày – tao” và đòi tử chiến, rồi ra điều kiện và dang tay giục trống… Trong đoạn trích này, sự hung hăng, nóng nảy của Trương Phi dễ được cảm thông vì nó “hồn nhiên”, xuất phát từ sự chân tình và lòng trung thực. Cho nên, khi Quan Vũ chứng minh lòng trung thực của mình, chém đầu Sái Dương rơi xuống đất, nhất là khi nghe tên lính Tào và hai phu nhân kể lại Trương Phi đã khóc lạy Vân Trường, rất cảm động.

– Nghệ thuật miêu tả Trương Phi:

+ Tạo hai cách miêu tả ngược nhau: một Trương Phi nóng nảy, cương trực, đàng hoàng… luôn đòi chém đầu Vân Trường để trả thù kẻ phản bội, ngược với Trương Phi hồn hậu, giàu tình cảm khi nhận ra sự thật, nước mắt chảy ròng và quỳ lạy nghĩa huynh. Hai mặt mâu thuẫn ấy của tính cách làm cho câu chuyện có kịch tính nhưng rất hợp lí và sinh động.

+ Phương pháp miêu tả thái cực: các nét tính cách đều được đẩy đến mức tuyệt đối, cực đoan – Trương Phi nóng nảy hết mức, nhưng cũng rất giàu tình cảm.

+ Miêu tả gián tiếp qua hồi trống: Hồi trống cổ thành trở nên xúc động lòng người vì nó dồn hết tình cảm, tâm trạng của Trương Phi với biết bao hờn giận vì hiểu lầm, sự xót xa vì thất tán, cùng tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết của ba anh em kết nghĩa vườn đào…

b. Nhân vật Quan Công:

– Là người trung nghĩa, khiêm nhường. Trước thái độ của Trương Phi. Quan Vũ vẫn nhũn nhặn, xưng hô “anh em”, “huỵnh đệ”, cố gắng giải thích. Khi không thể giải thích, Quan Vũ chấp nhận thử thách và đã chứng minh bằng tài trí và sự dũng mãnh. Việc lấy đầu Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống cho thấy cái tài của viên đại tướng đứng đáu “Ngũ hổ tướng quân” đất Thục, đồng thời cởi bỏ mọi nghi ngờ của Trươns Phi. khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Vũ

– Nghệ thuật miêu tả

+ Tác giả đặt nhân vật vào tình huống giàu kịch tính.

+ Nhân vật được miêu tả qua ngoại hình, thái độ, ngôn ngữ. hành độnơ. đặc biệt là qua hành động. Đoạn trích còn kể đến nhiều nhân vật khác, các nhân vật này có giá trị làm nền, tạo bối cảnh để làm nổi bật nhân vật chính.

+ Cũng như với nhân vật Trương Phi, Quan Vũ được miêu tả theo bút pháp cổ điển, với cách miêu tả thái cực. Vân Trường được miêu tả đến mức điển hình cho người trượng phu trung nghĩa.

Câu 3: Ý nghĩa hồi trống cổ thành

– Chi tiết tả hồi trống cổ thành rất ngắn gọn, chỉ bằng ba câu: “Quan Công chẳng nói một lời… đầu Sái Dương đã lăn xuống đất”. Đó là lối văn rất cô đọng, hàm súc nhiều ý nghĩa. Không thể bỏ qua chi tiết nhỏ này. Bởi nếu bỏ sẽ mất đi ý vị của bộ truyện Tam Quốc – tiểu thuyết sử thi anh hùng trung đại.

– Âm vang hồi trống rung lên từ cánh tay giận dữ của Trương Dực Tức. Đó không phải là hồi trống thúc quân thông thường trong các trận đánh

mà là:

+ Hổi trống giải nghi với Trương Phi

 + Hồi trống minh oan cho Quan Công.

+ Biểu dương, ca ngợi đức tính cương trực, dứt khoát rành mạch, rõ ràng của Trương Phi.

+ Là điều kiện, hơn thế nữa là quan toà với quyền phán xét tối hậu đối với bị cáo Quan Công.

+ Là biểu tượng của lòng trung nghĩa, cho tinh thần dũng cảm, công minh chính nghĩa.

+ Thể hiện rất rõ tính cách của hai anh em, nhất là Trương Phi: nóng nảy, dứt khoát quyết liệt, không khoan nhượng, không chấp nhận dung tha đầu hàng kẻ phản bội, dù đó là anh mình.

+ Hồi trống thử thách, thách thức.

+ Hồi trống đoàn tụ anh em, làm sáng tỏ tình anh em kết nghĩa lí tưởng, qua thử thách, gian nguy lại càng trong sáng vô ngần.

+ Tạo nên không khí chiến trận hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt của bộ truyện Tam Quốc.