Trang chủ Lớp 10 Ngữ văn lớp 10 Soạn bài: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn trang 41 Văn 10...

Soạn bài: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn trang 41 Văn 10 – Văn lớp 10...

Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn – Soạn bài: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn trang 41 SGK Ngữ văn 10. Chi tiết Trần Quốc Tuấn đem lời cha dặn ra khỏi ý hai người gia nô cùng hai người con và những phản ứng của ông khi nghe câu trả lời của họ có ý nghĩa như thế nào?

Advertisements (Quảng cáo)

KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

1. Tác giả

Ngô Sĩ Liên (?-?), người làng Chúc Lí, nay thuộc Chương Mĩ, Hà Nội. Ông đỗ tiến sĩ năm 1442, từng làm tư nghiệp Quốc Tử Giám (Hiệu trưởng), là một trong những nhà sử học nổi danh thời trung đại, người tiếp tục sự nghiệp làm sử của Lê Văn Hưu, cũng là tác giả chính biên soạn Đại Việt sử kí toàn thư.

2. Tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư

– Đại Việt sử kí toàn thư là bộ chính sử lớn nhất Việt Nam thời trung đại được Ngô Sĩ Liên hoàn tất vào năm 1479. Nó được xây dựng trên cơ sở của cuốn Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu (Lê Văn Hưu (1230 – 1322), người quê xã Thiên Trung, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá (là nhà sử học nổi tiếng đời Trần, cũng là người biên soạn Đại Vlệt sử kí).

– Ra đời ở thời kì văn, sử, triết bất phán, Đại Việt sử kí toàn thư là cuốn sách bién niên lịch sử nhưng đậm chất’văn học. Mỗi nhân vật, sự kiện lịch sử được kể kèm theo những câu chuyện sinh độns, để lại những ấn tượng khó quên trong lòng người đọc. Đoạn trích về Trần Quốc Tuấn là một trong những đoạn trích tiêu biểu cho cách viết đó.

3. Đoạn trích Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn

– Đoạn trích thuộc tập 2, quyển VI, phần Bản ki, ki Nhà Trần. Bố cục gồm ba phần:

+ Đoạn 1. Từ đầu… giữ được vậy: Kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn tâu lên vua khi lâm bệnh.

+ Đoạn 2. Tiếp theo… Quốc Tảng vào viếng: Tấm lòng trung nghĩa.

+ Đoạn 3. Đoạn còn lại: Nhắc lại những công tích lớn và lời dặn con của Trần Quốc Tuấn.

– Phẩm chất nổi bật ở Trần Quốc Tuấn được khắc hoạ là nhân cách cao đẹp và đóng góp lớn lao đối với Tổ quốc, là trung quân ái quốc. Lòng trung với vua của Trần Quốc Tuấn thể hiện ở tinh thần yêu nước sâu sắc và ý thức trách nhiệm cồng dân đối với đất nước. Ông hết lòng lo tính kế sách giúp vua giữ nước an dân. Lòng trung của ông được đặt tronẹ hoàn cảnh có thử thách, bản thân ông cũng bị đặt trons mối mâu thuẫn giữa “hiếu” và “trung” Trần Quốc Tuấn đã đặt “trung” lên trên “hiếu”, nợ nước trên tình nhà.

Nghệ thuật xây dựng nhân vật lịch sử qua lời nói, cử chỉ, hành động; kết hợp giữa biên niên và tự sự, lối kể chuyện kiệm lời, giàu kịch tính.

– Bên cạnh phẩm chất trung quân ái quốc, Trần Quốc Tuấn còn là một vị tướng anh hùng đầy tài năng, mưu lược, đồng thời là con người có đức độ lớn lao.

Những phẩm chất trên đây của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn được tác giả sử kí khắc hoạ trong nhiều mối quan hệ và đặt vào những tình huống có tính chất thử thách. Từ quan hệ với nước, với vua đến quan hệ với dân, với tướng sĩ dưới quyền, từ quan hộ đối với con cái đến quan hệ đối với bản thân… dù trong bất kì hoàn cảnh nào, bất kì quan hệ nào, Trần Quốc Tuấn vãn là tám gương mẫu mực của một vị tướng toàn đức, toàn tài. Ong không những được nhân dân ngưỡng mộ mà cả quân giặc cũng phải kính phục.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Anh (chị) rút ra được điều gì qua lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua về kế sách giữ nước?

– Nội dung lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua:

+ Nên tuỳ thời thế mà có sách lược phù hợp, binh pháp cần vận dụng linh hoạt, không có khuôn mẫu nhất định.

+ Điều kiện quan trọng nhất để thắng giặc là toàn dân đoàn kết một lòng

+ Do đó phải giảm thuế khoá, bớt hình phạt, không phiền nhiễu dân, chăm lo cho dân có đời sống sung túc… đó chính là “thượng sách giữ nước”.

– Qua nội dung lời trình bày, người đọc nhận thấy Trần Quốc Tuấn không những là vị tướng tài năng, mưu lược, có lòng trung quân mà còn biết thương dân, trọng dân và biết lo cho dân.

2: Chi tiết Trần Quốc Tuân đem lời cha dặn ra khỏi ý hai người gia nô cùng hai người con và những phản ứng của ông khi nghe câu trả lời của họ có ý nghĩa như thế nào?

Trần Quốc Tuấn đã có suy nghĩ của riêng mình đối với lời cha dặn: “Để điều đó trong lòng nhưng không cho là phải”. Nhưng ông vẫn hỏi ý kiến hai người gia nô và hai người con để thử lòng.

– Trước lời nói của Yết Kiêu và Dã Tượng, ông “cảm phục đến phát khóc, khen ngợi hai người”.

– Trước lời nói của Hưng Vũ Vươne, ồng “ngầm cho là phải”.

– Trước lời nói của Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng, ông nổi giận rút gươm định trị tội và thậm chí sau này không muốn Quốc Tảng nhìn mặt ông lần cuối.

Qua những biểu hiện trên đây, ta có thể thấy Trần Quốc Tuấn là một người hết lòng trung nghĩa với vua, với nước, không mảy may tự tư tự lợi. Ông cũng là một người có tình cảm chân thành, nồng nhiệt, thẳng thắn, rất nghiêm trong việc giáo dục con cái.

3. Đoạn trích đã làm nổi bật những đặc điểm gì về nhân cách của ại những công lao và đức độ của Trần Quốc Tuấn để gián tiếp giải thích Trần Quốc Tuấn? Chỉ ra sự khéo léo của tác giả trong nghệ thuật khắc hoạ chân dung nhân vật (nhân vật được đặt trong những mối quan hệ và những tình huống như thế nào?)

Để thấy được toàn bộ chân dung Trần Quốc Tuấn, ngoài các chi tiết trên, cần chú ý tới nhiều chi tiết khác như: lời phân tích của ông với nhà vua về cách đánh giặc, cách giữ nước khi ông lâm bệnh; mối hiềm khích giữa cha ông và Trần Thái Tông và lời dặn dò của cha…

Phẩm chất nổi bật ở Trần Quốc Tuấn được khắc hoạ là trung quân ái quốc. Lòng trung thành với vua của Trần Quốc Tuấn thể hiện ở tinh thần yêu nước sâu sắc và ý thức trách nhiệm công dân đối với nước. Ông hết lòng lo tính kế sách giúp vua giữ nước an dân. Lòng trưng thành của ông được đặt trong hoàn cảnh có thử thách, bản thản ông cũng bị đặt trong mối mâu thuẫn giữa “hiếu” và “trung”. Trần Quốc Tuấn đã đặt “trung” lên trên “hiếu”, nợ nước trên tình nhà.

Bên cạnh phẩm chất trung quân ái quốc, Trần Quốc Tuấn còn là một vị tướng anh hùng đầy tài năng, mưu lược đồnc thời là con người có đức độ lớn lao.

Những phẩm chất trên đây của Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn được tác giả sử kí khéo léo khắc hoạ trong nhiều mối quan hệ và đặt vào những tình huống có tính chất thử thách. Từ quan hệ với nước (câu nói nổi tiếng “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng), với vua đến quan hộ với dân (khi sống nhắc nhở vua “khoan sức dân”, khi chết hiên linh phò trợ dân), với tướng sĩ dưới quyền (tận tâm dạy bảo, cử người tài), từ quan hệ đối với con cái (nghiêm khắc giáo dục) đến quan hệ đối với bản thân (khiêm tốn giữ đạo trung nghĩa)…Dù trong bất kì hoàn cảnh nào, bất kì quan hệ nào, Trần Quốc Tuấn vẫn là một mẫu mực của một vị tướng toàn đức, toàn tài. Ông không những được nhân dân neưỡnơ mộ mà cả quân giặc cũng phải kính phục.

4. Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích?

Ghí chép lịch sử là ghi chép theo trình tự thời gian nhưng cần chú ý là trong Đại Việt sử kí toàn thư, cách kể chuyện về các nhàn vật lịch sử không đơn điệu theo trình tự thờị gian.

Mở đầu đoạn trích là sự -xuất hiện một sự kiện tạo nên một mốc đáng chú ý: ‘Tháng 6, ngày 24 sao sa”. Theo quan niệm cùa người xưa, sao sa là điềm xấu. Điềm báo này báo hiệu Hưng Đạo Vương ốm nặng và sẽ qua đời.

Từ sự việc trên, nhà viết sử ngược dòng thời gian kể chuyện về Trần Quốc Tuấn. Tiếp đó, tác giả lại trở về với đòng sự kiện đang xảy ra: “Mùa thu, tháng 8, ngày 20, Hưng Đạo Vương Tràn Quốc Tuấn mất…”. Sau thông tin này, tác giả nhắc 1 cho những danh hiệu tôn quý mà Trần Quốc Tuấn được vua phong tặng. Đây không hoàn toàn là việc ôn lại một cách khô khan mà tất cả những công lao, đức độ của người quá cố được thể hiện trong những câu chuyện sinh động.

Nhà viết sử không chỉ kể chuyện một cách phức hợp, với nhiều chiều thời gian, mà còn khéo léo lồng vào câu chuyện những nhận xét sâu sắc nhằm định hướng cho người đọc có những nhận xét, đánh giá thoả đáng.

Cách kể chuyện trong đoạn trích vừa mạch lạc, khúc chiết vừa giải quyết được những vấn đề then chốt về nhân vật đồng thời vẫn giữ được mạch truyện tiếp nối lôgic. Chuyện vì thế trở nên sinh động, hấp dẫn. Nhân vật lịch sử cũng vì thế mà được nổi bật chân dung.

5. Chi tiết về lòng tin của dán chúng vào sự hiển linh của Hưng Đạo Vương, đặc biệt là hình ảnh ”tráp đựng kiếm có tiếng kêu ” có ý nghĩa gì? (Lựa chọn các ý SGK đã cho, mục 5, trang 45)

Học sinh đặt trên cơ sở thực tiễn và nội dung của đoạn trích để phân tích từng tình huống:

– Ý (a): “cho thấy tín nqưỡng và những tập tục thờ cúng của nhân dân ta thời xa” là không đúng.

– Cả hai ý (b), (c): “Cho thấy lòng cảm phục và ngưỡng mộ của nhân dân đối với Hưng Đạo Vương sâu sắc đến mức họ đã thẩn thánh hoá ông, cho rằng ông đã trở thành tliần lỉnh để giúp dân, giúp nước” và “Chỉ là những truyền thuyết để làm nổi bật tấm lòng thương dán, yêu nước và khí phách anh hùng của ông – những nét đẹp đã trở thành bất tử trong lòng người” đều đúng.

– Vì vậy, cần chọn ý (d): “ý kiến khác” để đưa ra nhận xét tổng hợp và những ý kiến mang tính sáng tạo của bản thân, có thể liên hệ tới việc nhiều nơi hiện nay có đền thờ Hưng Đạo Vương, nhân dân tôn kính gọi Trần Quốc Tuấn là “Đức Thánh Trần”.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Từ những chi tiết trong đoạn trích, anh (chị) hãy tóm tắt lại cáu chuyện về Trần Quốc Tuấn (không quá 20 dòng).

Để tóm tắt, học sinh chú ý ngoài việc nắm vững những chi tiết, sự việc chính còn phải thể hiện đầy đủ những khía cạnh trong phẩm chất, nhân cách của Trần Quốc Tuấn, đồng thời phải thể hiện được những cảm nhận của bản thân về nhân vật lịch sử này.

Câu 2. Sưu tầm những câu chuyên có liên quan đến Trần Quốc Tuấn hoặc những bài thơ viết về ông (từ các tư liệu lịch sử, các tài liệu văn học, các giai thoại trong dân gian).

Giáo viên hướng dẫn, học sinh tự tìm hiểu.