Câu hỏi/bài tập:
Cation R3+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Công thức oxide ứng với hoá trị cao nhất, hydroxide tương ứng của R và tính acid - base của chúng là
A. R2O3, R(OH)3 (đều lưỡng tính).
B. RO3 (acidic oxide), H2RO4 (acid).
C. RO2 (acidic oxide), H2RO3 (acid).
D. RO (basic oxide), R(OH)2 (base).
Dựa vào
- Nguyên tử của các nguyên tố khi:
+ Nhường bao nhiêu electron sẽ trở thành cation dương bấy nhiêu
+ Nhận bao nhiêu electron sẽ trở thành anion âm bấy nhiêu
- Mối liên hệ giữa cấu hình electron và vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn
+ Số lớp electron = số chu kì
+ Số electron lớp ngoài cùng = số nhóm (đối với các nguyên tố nhóm A)
+ Ô số thứ tự = điện tích hạt nhân = số proton = số electron
- Công thức oxide cao nhất và hợp chất khí với hydrogen của các nguyên tố từ IA đến VIIA
Nhóm |
IA |
IIA |
IIIA |
IVA |
VA |
VIA |
Advertisements (Quảng cáo) VIIA |
Công thức oxide cao nhất |
R2O |
RO |
R2O3 |
RO2 |
R2O5 |
RO3 |
R2O7 |
Hợp chất khí với hydrogen |
|
|
|
RH4 |
RH3 |
H2R |
HR |
- Cation R3+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6
=> Cấu hình electron của nguyên tử R là: 1s22s22p63s23p1
=> R thuộc nhóm IIIA
=> Công thức oxide ứng với hoá trị cao nhất, hydroxide tương ứng của R là R2O3 và R(OH)3 (đều lưỡng tính)
=> Đáp án: A