Trang chủ Lớp 10 SBT Hóa 10 - Kết nối tri thức Vận dụng 7.20 trang 18, 19, 20 SBT Hóa 10 – Kết...

Vận dụng 7.20 trang 18, 19, 20 SBT Hóa 10 - Kết nối tri thức: Nguyên tố X có electron phân lớp ngoài cùng là np2, nguyên tố Y có electron phân lớp ngoài cùng là np3...

Mối liên hệ giữa cấu hình electron và vị trí của nguyên tử trong bảng tuần hoàn. Trả lời Vận dụng 7.20 - Bài 7. Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì trang 18, 19, 20 - SBT Hóa 10 Kết nối tri thức.

Câu hỏi/bài tập:

Nguyên tố X có electron phân lớp ngoài cùng là np2, nguyên tố Y có electron phân lớp ngoài cùng là np3. Hợp chất khí với hydrogen của X chứa a% khối lượng X, oxide ứng với hoá trị cao nhất của Y chứa b% khối lượng Y. Tỉ số a : b = 3,365. Hợp chất A tạo bởi X và Y có nhiều ứng dụng chỉnh hình trong lĩnh vực y khoa, vật liệu này cũng là một sự thay thế cho PEEK (polyether ether ketone) và titan, được sử dụng cho các thiết bị tổng hợp tuy sống. Khối lượng mol của A là 140 g/mol.

a) Xác định X, Y.

b) Viết công thức hợp chất khí với hydrogen của X, Y; oxide ứng với hóa trị cao nhất, hydroxide tương ứng của X, Y và nêu tính acid – base của chúng.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào

- Mối liên hệ giữa cấu hình electron và vị trí của nguyên tử trong bảng tuần hoàn:

+ Số lớp electron = số chu kì

+ Số electron lớp ngoài cùng = số nhóm (đối với các nguyên tố nhóm A)

+ Ô số thứ tự = điện tích hạt nhân = số proton = số electron

- Công thức oxide cao nhất và hợp chất khí với hydrogen của các nguyên tố từ IA đến VIIA

Nhóm

IA

IIA

IIIA

IVA

VA

VIA

VIIA

Công thức oxide cao nhất

R2O

RO

R2O3

RO2

R2O5

RO3

R2O7

Hợp chất khí với hydrogen

RH4

RH3

H2R

HR

Answer - Lời giải/Đáp án

a) - Nguyên tố X có electron phân lớp ngoài cùng là np2 => X thuộc nhóm IVA => Hợp chất khí với hydrogen của X là XH4

- Nguyên tố Y có electron phân lớp ngoài cùng là np3 => Y thuộc nhóm VA => Oxide ứng với hóa trị cao nhất của Y là Y2O5

=> Hợp chất của X và Y có dạng: X3Y4 => 3AX + 4AY = 140 =>\({A_X} = \frac{{140 - 4{A_Y}}}{3}\) (1)

- Theo đề bài ta có: \(\frac{{{A_X}}}{{{A_X} + 4}}:\frac{{2{A_Y}}}{{2{A_Y} + 80}} = 3,365\)(2)

- Thế (1) vào (2) => AY = 14 và AX = 28 => Y là nitrogen và X là silicon

b) - Hợp chất khí với hydrogen của N là SiH4. Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất và hydroxide tương ứng của Si lần lượt là SiO2, H2SiO3 (H2SiO3 là một acid rất yếu)

- Hợp chất khí với hydrogen của N là NH3. Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất và hydroxide tương ứng của N lần lượt là N2O5, HNO3 (HNO3 là một acid mạnh)