Câu hỏi/bài tập:
Một người đi thang máy từ tầng G xuống tầng hầm cách tầng G 5 m, rồi lên tới tầng cao nhất của toà nhà cách tầng G 50 m. Tính độ dịch chuyển và quãng đường đi được của người đó:
a) Khi đi từ tầng G xuống tầng hầm.
b) Khi đi từ tầng hầm lên tầng cao nhất.
c) Trong cả chuyến đi.
Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên, gốc tọa độ O là tầng G.
Quãng đường đi được bằng tổng quãng đường đã dịch chuyển.
Sử dụng Phương pháp giải tổng hợp độ dịch chuyển để tính độ dịch chuyển.
a) Khi đi từ tầng G xuống tầng hầm.
Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng xuống, gốc tọa độ O là tầng G.
Độ dịch chuyển: d = 5 m (bằng khoảng cách từ tầng G xuống tầng hầm).
Advertisements (Quảng cáo)
Quãng đường người đó đi được: s1 = 5 m (bằng khoảng cách từ tầng G xuống tầng hầm).
b) Khi đi từ tầng hầm lên tầng cao nhất.
Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên, gốc tọa độ O là tầng G.
Độ dịch chuyển: d = 50 m (bằng khoảng cách từ tầng G lên tầng cao nhất).
Quãng đường người đó đi được: s2 = 50 m (bằng khoảng cách từ tầng G lên tầng cao nhất).
c) Trong cả chuyến đi.
Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên, gốc tọa độ O là tầng G.
Gọi \(\overrightarrow {{d_1}} \)là độ dịch chuyển từ tầng G xuống tầng hầm rồi lại đi lên tầng G.
⇨ d1 = 0 m
\(\overrightarrow {{d_2}} \) là độ dịch chuyển từ tầng G lên tầng cao nhất.
⇨ d2 = 50 m
Ta có độ dịch chuyển: d = d1 + d2 = 0 + 50 = 50 m.
Quãng đường người đó đi được: s = 2s1 + s2 = 2 x 5 + 50 = 60 m