Hoa Kì có số dân đông thứ ba trên thế giới. Dân số tăng nhanh, một phần quan trọng là do nhập cư. Dân nhập cư đa số là người châu Âu, tiếp đến là Mĩ La tinh, châu Á, Ca-na-đa và châu Phi
Bảng 6.1 Số dân Hoa Kì giai đoạn 1800 – 2005
Năm |
1800 |
1820 |
1840 |
1860 |
1880 |
1900 |
1920 |
1940 |
1960 |
1980 |
2005 |
Số dân |
5 |
10 |
17 |
31 |
50 |
76 |
105 |
Advertisements (Quảng cáo) 132 |
179 |
227 |
296,5 |
Người nhập cư đã đem lại cho Hoa Kì nguồn tri thức, vốn và lực lượng lao động lớn mà ít phải mất chi phí đầu tư ban đầu.
Bảng 6.2: Một số chỉ số về dân số Hoa Kì
Năm |
1950 |
2004 |
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) |
1,5 |
0,6 |
Tuổi thọ trung bình (tuổi) |
70,8 |
78,0 |
Nhóm dưới 15 tuổi (%) |
27,0 |
20,0 |
Nhóm trên 65 tuổi (%) |
8,0 |
12,0 |