Trang chủ Lớp 11 SBT Hóa 11 - Chân trời sáng tạo Bài 18.13 trang 91, 92, 93, 94 SBT Hóa 11 – Chân...

Bài 18.13 trang 91, 92, 93, 94 SBT Hóa 11 - Chân trời sáng tạo: Thực hiện thí nghiệm sau: Nhỏ từ từ dung dịch sodium hydroxide 10% vào ống nghiệm có chứa vài giọt dung dịch copper(II)...

Trong môi trường kiềm, Cu(OH)2 oxi hoá hầu hết các aldehyde thành muối carboxylate và sinh ra kết tủa Cu2O. Phân tích và giải Bài 18.13 - Bài 18. Hợp chất carbonyl (aldehyde – ketone) trang 91, 92, 93, 94 - SBT Hóa 11 Chân trời sáng tạo.

Câu hỏi/bài tập:

Thực hiện thí nghiệm sau: Nhỏ từ từ dung dịch sodium hydroxide 10% vào ống nghiệm có chứa vài giọt dung dịch copper(II) sulfate 5% cho đến khi kết tủa xanh không tăng thêm nữa, nhỏ tiếp 2 – 3 mL dung dịch formaldehyde (HCHO) 10%. Đun nóng hỗn hợp xuất hiện kết tủa vàng, sau đó kết tủa chuyển sang màu đỏ gạch. Giải thích và viết phương trình hoá học minh hoạ.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Trong môi trường kiềm, Cu(OH)2 oxi hoá hầu hết các aldehyde thành muối carboxylate và sinh ra kết tủa Cu2O có màu đỏ gạch.

Answer - Lời giải/Đáp án

Khi cho dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4 đến khi kết tủa không tăng thêm nữa, ta thu được kết tủa xanh lam Cu(OH)2 – Copper(II) hydroxide.

Advertisements (Quảng cáo)

2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ + Na2SO4

Nhỏ vào ống nghiệm trên dung dịch HCHO, đun nóng nhẹ hỗn hợp trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn, xuất hiện kết tủa vàng Cu(OH).

HCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH -> HCOONa + Cu(OH) + 3H2O

Tiếp tục đun nóng nhẹ hỗn hợp trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn, kết tủa vàng Cu(OH) chuyển sang màu đỏ gạch của Cu2O.

2Cu(OH) -> Cu2O

HCHO + 4Cu(OH)2 + 2NaOH -> Na2CO3+ 2Cu2O + 6H2O

Advertisements (Quảng cáo)