Đọc lại văn bản Lời tiễn dặn trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.103 - 105) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Chỉ ra những chi tiết tự sự trong văn bản cho phép người đọc hình dung được bối cảnh không gian, thời gian của sự việc xảy ra.
Đọc kĩ văn bản, chỉ ra những chi tiết tự sự (yếu tố kể) để người đọc hình dung được bối cảnh không gian, thời gian.
- Các chi tiết tự sự trong văn bản cho phép người đọc hình dung được bối cảnh không gian, thời gian của sự việc xảy ra:
+ Quẩy gánh qua đồng ruộng.
+ Tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,/ Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,/ Tới rừng là ngón ngóng trông.
+ Đôi ta yêu nhau đợi …..gọi hè.
Câu 2
Trong văn bản, cô gái - đối tượng của lời tiễn dặn - đã được gọi hay nói đến bằng những từ ngữ nào? Nêu nhận xét về cách xưng hô với người yêu của chàng trai.
Đọc kĩ văn bản, chỉ ra những câu thơ gọi hoặc nói về đối tượng cô gái. Từ đó rút ra nhận xét.
- Trong văn bản, cô gái - đối tượng của lời tiễn dặn - đã được gọi hay nói đến bằng những từ ngữ: Người đẹp anh yêu, em.
→ Qua cách xưng hô với người yêu của chàng trai, chúng ta có thể nhận ra, anh rất yêu và trân trọng cô gái này.
Câu 3
Ca dao cổ của người Việt có bài (trích):
Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Cô có chồng anh tiếc lắm thay.
(Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội, 2005, tr. 270)
Advertisements (Quảng cáo)
Bài ca dao được trích ở trên có thể gợi cho bạn liên hệ tới đoạn nào trong văn bản Lời tiễn dặn? Vì sao bạn có liên hệ đó?
Đọc kĩ văn bản đồng thời đọc kĩ bài ca dao cổ để hiểu được nội dung chính. Từ đó so sánh với nội dung của các đoạn trong văn bản Lời tiễn dặn để đưa ra đoạn có nội dung tương đồng. Giải thích lý do có thể liên hệ.
- Trong bài ca dao cổ có những động thái của nhân vật như “trèo lên”, “bước xuống” “hái” và những hình ảnh về cây cỏ biểu thị không gian sống gần gũi như “cây bưởi”, “vườn cà”, “nụ tầm xuân”. Từ đó liên hệ với đoạn đầu của đoạn 1: Em tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,
Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,
Tới rừng lá ngón ngóng trông…
→ Đều thể hiện tâm trạng mong ngóng chờ đợi của cô gái qua những hành động và sự vật, cây cối quen thuộc xung quanh.
Câu 4
Phân tích nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, ẩn dụ và so sánh trong văn bản.
Đọc kĩ lại văn bản, gợi lại kiến thức về biện pháp tu từ để chỉ ra và phân tích tác dụng.
- Điệp ngữ: Điệp ngữ là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng rất nhiều trong bài Lời tiễn dặn. Một số câu thơ sử dụng biện pháp này phải kể đến: Điệp ngữ “Dậy đi em” cho thấy giọng điệu tha thiết, nhẹ nhàng, đong đầy tình cảm trong lời nói của chàng trai; Điệp cấu trúc trong câu "Không lấy được nhau...ta sẽ lấy nhau...” khẳng định sự quyết tâm đến cùng, sẽ tìm mọi cách để được ở bên người anh yêu; Điệp từ “Chết thành…” cho thấy khát vọng chung thủy đến cùng.
Việc sử dụng biện pháp điệp ngữ đã giúp tác giả thể hiện được hết ý đồ, cảm xúc, tình cảm được thể hiện trong nỗi niềm chất chứa. Đồng thời, mang tới các mục đích truyền tải, thể hiện đặc điểm, tính chất hay mức độ của cảm xúc. Giúp khắc họa rõ nét hình ảnh và cảm xúc mà tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm.
- So sánh: Việc sử dụng nghệ thuật so sánh đã thể hiện được sự trân trọng tình yêu chính là cái kết đẹp nhất cho bức tranh tình yêu, bằng việc sử dụng phương pháp so sánh dù đơn giản nhưng có sự chọn lọc kĩ càng, biểu hiện đa dạng, đã góp phần nói lên được biết bao nhiêu phong tục, bản sắc văn hóa, thiên nhiên hữu tình của người Thái.
- Ẩn dụ: Những hình ảnh ẩn dụ liên tiếp hay lớp lớp những câu có một cấu trúc cú pháp chung, tác giả dân gian muốn nhấn mạnh sự thuỷ chung son sắt trong tình yêu của đôi bạn trẻ. Nó cũng đồng thời khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ không gì lay chuyển nổi của chàng trai và cô gái.
Câu 5
Nêu những điểm thống nhất về nội dung và cách thể hiện của hai lời tiễn dặn trong văn bản.
Đọc kĩ lại toàn bộ văn bản để đưa ra được điểm thống nhất về cách thể hiện của hai lời tiễn dặn.
Trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu, hai lời tiễn dặn này cách xa nhau về vị trí. Nhưng luôn có sự thống nhất về nội dung và cách thể hiện đó là việc: thể hiện nội dung cảm xúc được thổ lộ và giọng điệu, ngôn ngữ thể hiện nội dung cảm xúc đó.