Câu hỏi trang 36 Câu hỏi 1
Ngày nay, thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng phổ biến giúp người nông dân kiểm soát sâu bệnh, bảo vệ mùa màng. Tuy nhiên, chính việc lạm dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật cũng để lại những hậu quả nặng nề đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái. Vậy có cách nào kiểm soát sâu hại, bảo vệ mùa màng mà vẫn an toàn cho sức khỏe con người và hệ sinh thái không?
Lạm dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật cũng để lại những hậu quả nặng nề đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Sử dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật An Toàn:
- Lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả trong việc kiểm soát sâu hại, nhưng không gây hại cho con người và môi trường.
- Tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc và liều lượng đúng cách.
Áp Dụng Các Biện Pháp Sinh Học:
- Sử dụng vi khuẩn, vi rút, hoặc nấm có khả năng tiêu diệt sâu hại mà không gây hại cho con người và môi trường.
- Sử dụng côn trùng có lợi như ong, bọ cánh cứng để kiểm soát sâu hại.
Áp Dụng Kỹ Thuật Canh Tác An Toàn:
- Đa dạng hóa cây trồng để tránh sự lây lan của sâu hại.
- Luân phiên thay đổi các giống cây trồng trong mùa vụ.
Sử Dụng Các Phương Pháp Vật Lý: Sử dụng bẫy, mạng, hoặc phun nước áp lực để loại bỏ sâu hại.
Tăng Cường Quản Lý Hệ Sinh Thái:
- Bảo vệ các loài côn trùng có ích như ong, bọ cánh cứng để giúp kiểm soát sâu hại tự nhiên.
- Bảo vệ đa dạng sinh học trong môi trường nông nghiệp.
Câu hỏi trang 36 Câu hỏi 1
Có ý kiến cho rằng: “Nhện linh miêu (Oxyopes javanus) sống trong tán lá lúa và ăn thịt các loài bướm, do đó ngăn chặn được thế hệ mới của sâu hại. Đó chính là kiểm soát sinh học tự nhiên”. Em hãy đưa ra quan điểm của mình về ý kiến trên.
Học sinh tự đưa ra quan điểm
Em đồng ý với ý kiến trên.
Ưu điểm của kiểm soát sinh học tự nhiên
- An Toàn Và Bền Vững: Sử dụng nhện linh miêu và các loài khác để kiểm soát sâu hại không gây hại cho con người và môi trường. Điều này giúp duy trì sự cân bằng tự nhiên và bền vững trong hệ sinh thái.
- Hiệu Quả Tự Nhiên: Nhện linh miêu tự nhiên săn mồi và kiểm soát sâu hại một cách hiệu quả. Chúng giúp ngăn chặn thế hệ mới của sâu hại bằng cách ăn thịt các loài bướm.
Nhược điểm
- Thời Gian: Quá trình kiểm soát sinh học tự nhiên có thể mất thời gian hơn so với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Không Phù Hợp Trong Mọi Tình Huống: Kiểm soát sinh học tự nhiên không phải lúc nào cũng phù hợp với tất cả loại cây trồng và môi trường.
Câu hỏi trang 37 Câu hỏi 1
Mục tiêu của kiểm soát sinh học nhân tạo là gì? Để đạt được mục tiêu đó, con người đã tác động như thế nào?
Lý thuyết kiểm soát sinh học
- Mục tiêu của kiểm soát sinh học nhân tạo là để chủ động và tăng hiệu quả kiểm soát số lượng sinh vật gây hại cho vật nuôi, cây trồng
- Con người đã tác động lên quần thể sinh vật dựa trên những hiểu biết về các mối quan hệ đối kháng giữa các loài sinh vật, các quá trình sinh học, sinh thái học, di truyền học để làm suy giảm kích thước quần thể sinh vật gây hại.
Câu hỏi trang 37 Câu hỏi 2
Cho các ví dụ về kiểm soát sinh học sau:
- Thả ong mắt đỏ để kiểm soát số lượng sâu đục thân lúa.
- Nuôi mèo để bắt chuột.
- Dùng nấm đối kháng (nấm xanh (Metarhizium anisopliae), nấm trắng (Beauveria bassiana)) ký sinh gây hại cây lúa.
- Thả bọ xít hoa gai vai nhọn (affectionate furcellata), bọ rùa mười chấm (harmonia ocfomaculafa), chuồn chuồn cỏ (Œrysopa sp.) ăn rệp hại cây trồng.
- Sử dụng kiến vàng (oecophylla smaragdina) tấn công bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis) giảm tỉ lệ cam, quýt bị rụng quả.
- Ong (Cotesia flavipes) ký sinh sâu đục thân mía (Chilo tumidicostalis).
- Dùng vi khuẩn (Bacillus popilliae và Bacillus lentimorbus) gây ra bệnh trên bọ dừa nhật bản và nhiều loại bọ cánh cứng khác.
Hãy xác định đối tượng được dùng để kiểm soát sinh vật gây hại trong từng ví dụ
Dựa vào các ví dụ trên
Đối tượng dùng để kiểm soát sinh vật gây hại
Ong mắt đỏ
Nấm đối kháng, nấm trắng
Bọ xít hoa gai vai nhọn, bọ rùa mười chấm, chuồn chuồn cỏ
Ong kiến vàng
Ong
Vi khuẩn
Câu hỏi trang 37 Câu hỏi 3
Cho các ví dụ về kiểm soát sinh học sau:
- Thả ong mắt đỏ để kiểm soát số lượng sâu đục thân lúa.
Advertisements (Quảng cáo)
- Nuôi mèo để bắt chuột.
- Dùng nấm đối kháng (nấm xanh (Metarhizium anisopliae), nấm trắng (Beauveria bassiana)) ký sinh gây hại cây lúa.
- Thả bọ xít hoa gai vai nhọn (affectionate furcellata), bọ rùa mười chấm (harmonia ocfomaculafa), chuồn chuồn cỏ (Œrysopa sp.) ăn rệp hại cây trồng.
- Sử dụng kiến vàng (oecophylla smaragdina) tấn công bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis) giảm tỉ lệ cam, quýt bị rụng quả.
- Ong (Cotesia flavipes) ký sinh sâu đục thân mía (Chilo tumidicostalis).
- Dùng vi khuẩn (Bacillus popilliae và Bacillus lentimorbus) gây ra bệnh trên bọ dừa nhật bản và nhiều loại bọ cánh cứng khác.
Trong các ví dụ trên, hãy cho biết sinh vật gây hại có bị tiêu diệt hoàn toàn hay không.
Dựa vào các ví dụ trên
Sinh vật gây hại không bị tiêu diệt hoàn toàn.
Câu hỏi trang 37 Câu hỏi 4
Mối, kiến, gián là những loài thường gặp ở nơi sinh sống của con người. Chúng là vật trung gian lây truyền nhiều bệnh cho người và gây bất tiện trong sinh hoạt. Ngày nay, con người đã tạo ra nhiều loại chế phẩm sinh học để tiêu diệt chúng. Hãy phân tích ưu điểm của việc sử dụng các chế phẩm sinh học ứng dụng trong diệt mối, kiến, gián so với sử dụng hoá chất.
Mối, kiến, gián là những loài thường gặp ở nơi sinh sống của con người. Chúng là vật trung gian lây truyền nhiều bệnh cho người và gây bất tiện trong sinh hoạt.
- Không Để Lại Dư Lượng Độc Hại: Chế phẩm sinh học không để lại dư lượng hóa chất độc hại trong môi trường. Điều này giúp bảo vệ sức khỏe con người và hệ sinh thái.
- An Toàn Cho Môi Trường Và Con Người: Chế phẩm sinh học không gây hại cho cây trồng, động vật hoặc con người.
- Tích Hợp Tốt Với Các Biện Pháp Khác: Chế phẩm sinh học có thể kết hợp với các biện pháp khác như kiểm soát vật lý hoặc kiểm soát hóa học để tăng hiệu quả.
- Tích Hợp Và Bền Vững: Chế phẩm sinh học có thể tự nhiên tái tạo và duy trì hiệu quả kiểm soát trong thời gian dài.
- Không Gây Kháng Thuốc Trừ Sâu: Sâu hại ít có khả năng phát triển kháng thuốc trừ sâu với chế phẩm sinh học.
Câu hỏi trang 37 Câu hỏi 5
Vì sao nên sử dụng tác nhân kiểm soát sinh học để hạn chế sinh vật gây hại hơn là dùng thuốc bảo vệ thực vật?
Ưu điểm của tác nhân kiểm soát sinh học
- An toàn cho môi trường: Tác nhân kiểm soát sinh học thường được làm từ vi sinh vật hoặc các chất tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường như thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học
- Không gây kháng thuốc: Sinh vật gây hại có thể phát triển kháng thuốc sau một thời gian sử dụng liên tục thuốc BVTV. Tuy nhiên, tác nhân kiểm soát sinh học thường không gây ra hiện tượng này.
- Bảo vệ sự đa dạng sinh học: Sử dụng tác nhân kiểm soát sinh học giúp duy trì cân bằng tự nhiên và giảm nguy cơ tuyệt chủng của các loài.
Câu hỏi trang 38 Câu hỏi 1
Vì sao kiểm soát sinh học mang lại nhiều lợi ích nhưng việc loại bỏ hoàn toàn thuốc bảo vệ thực vật hoá học ra khỏi danh mục các chất/phương pháp kiểm soát dịch bệnh vẫn chưa được thực hiện?
Ưu điểm của tác nhân kiểm soát sinh học
- Hiệu quả không đảm bảo: Một số dịch bệnh hoặc sâu bệnh vẫn có thể gây hại nghiêm trọng cho cây trồng và gây thiệt hại kinh tế. Việc loại bỏ hoàn toàn thuốc bảo vệ thực vật hoá học có thể làm giảm hiệu quả kiểm soát dịch bệnh.
- Sự phụ thuộc vào thuốc bảo vệ thực vật: Nhiều nông dân và hệ thống nông nghiệp vẫn phụ thuộc vào thuốc bảo vệ thực vật để kiểm soát dịch bệnh. Việc thay đổi đột ngột có thể gây khó khăn cho họ trong việc quản lý và bảo vệ cây trồng.
Câu hỏi trang 39 Luyện tập (LT)
Tìm hiểu và sưu tầm thông tin, hình ảnh trên internet, sách, báo hoặc trong thực tiễn để thiết kế poster hoặc infographic tuyên truyền về vai trò của kiểm soát sinh học.
Tìm hiểu và sưu tầm thông tin, hình ảnh trên internet, sách, báo hoặc trong thực tiễn.
Học sinh tự thiết kế.
Câu hỏi trang 39 Vận dụng (VD)
Ở một số nơi, người nông dân đã dùng thuốc diệt chuột (các thuốc thuộc nhóm kháng vitamin K; hoá chất warfarin hay superwarfarin như bromadiolone, flocoumafen, brodifacoum, diphacinone,....) hoặc dùng bấy để diệt chuột.
Biện pháp tiêu diệt chuột như vậy có phải là biện pháp kiểm soát sinh học không? Hãy giải thích.
Trình bày ưu và nhược điểm của biện pháp diệt chuột nêu trên.
Em hãy đề xuất một biện pháp làm giảm số lượng chuột gây hại mà không gây ô nhiễm môi trường cũng như đảm bảo cân bằng hệ sinh thái.
Ở một số nơi, người nông dân đã dùng thuốc diệt chuột (các thuốc thuộc nhóm kháng vitamin K; hoá chất warfarin hay superwarfarin như bromadiolone, flocoumafen, brodifacoum, diphacinone,....) hoặc dùng bấy để diệt chuột.
Biện pháp tiêu diệt chuột bằng cách sử dụng các loại thuốc diệt chuột như kháng vitamin K hoặc các hoá chất như warfarin, bromadiolone, flocoumafen, brodifacoum, diphacinone,… không phải là biện pháp kiểm soát sinh học.
- Kiểm soát sinh học: Là việc sử dụng các loài thiên địch tự nhiên hoặc các chất sinh học để kiểm soát dân số của các sinh vật gây hại. Ví dụ, sử dụng loài cú đất để kiểm soát dân số chuột.
- Thuốc diệt chuột kháng vitamin K và hoá chất warfarin: Đây là các chất hoá học được sử dụng để tiêu diệt chuột bằng cách ngăn chặn quá trình đông máu. Chúng không phải là các loại thiên địch tự nhiên và không liên quan đến kiểm soát sinh học.
- Hiệu quả kéo dài: Một số loại thuốc diệt chuột có thể tạo ra tác động kéo dài, với kết quả diệt chuột trong thời gian dài sau khi sử dụng.
- Tiện lợi: Người dùng có thể mua thuốc diệt chuột dễ dàng ở các cửa hàng thuốc và sử dụng tự do tại nhà mà không cần gọi đến dịch vụ chuyên nghiệp.
Nhược điểm:
- Hiệu quả kéo dài: Một số loại thuốc diệt chuột có thể tạo ra tác động kéo dài, với kết quả diệt chuột trong thời gian dài sau khi sử dụng.
- Tiện lợi: Người dùng có thể mua thuốc diệt chuột dễ dàng ở các cửa hàng thuốc và sử dụng tự do tại nhà mà không cần gọi đến dịch vụ chuyên nghiệp.
Sử dụng các chất cản trở tự nhiên: Sử dụng các loại chất cản trở tự nhiên như cây bồ công anh, rau diếp cá, hoa cúc, hoa cỏ may mắn.