Câu hỏi trang 134 Mở đầu (MĐ)
Phức chất có trong một số thành phần quan trọng của sinh vật như hemoglobin, chất diệp lục,... Một số phức chất có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh ung thư. Vậy, phức chất là gì? Phức chất được hình thành như thế nào?
Nêu khái niệm phức chất và sự hình thành phức chất.
- Phức chất là hợp chất có chứa nguyên tử trung tâm (thường được kí hiệu là M) và các phối tử (thường được kí hiệu là L). Trong đó, nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại liên kết với các phối tử. Phối tử là anion hoặc phân tử.
- Phức chất được hình thành nhờ sự cho cặp electron chưa liên kết của phối tử vào orbital trống của nguyên tử trung tâm.
Câu hỏi trang 134 Câu hỏi
Cho các phức chất sau: [Cu(H2O)]2+, [CoF]3-, [Ni(CO)4], [PtCl2(NH3)2].
a) Hãy chỉ ra phối tử và nguyên tử trung tâm trong mỗi phức chất trên.
b) Hãy cho biết số lượng phối tử có trong mỗi phức chất trên.
c) Hãy cho biết điện tích của mỗi phức chất trên.
Phức chất là hợp chất có chứa nguyên tử trung tâm (thường được kí hiệu là M) và các phối tử (thường được kí hiệu là L). Trong đó, nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại liên kết với các phối tử. Phối tử là anion hoặc phân tử.
[Cu(H2O)6]2+ |
[CoF6]3- |
[Ni(CO)4] |
[PtCl2(NH3)2] |
|
Phối tử |
H2O |
\({{\rm{F}}^ - }\) |
CO |
\({\rm{C}}{{\rm{l}}^ - }\) |
NH3 |
||||
Nguyên tử trung tâm |
Cu2+ |
Co3- |
Ni |
\({\rm{P}}{{\rm{t}}^{2 + }}\) |
Số lượng phối tử |
6 |
6 |
4 |
4 |
Điện tích của phức chất |
+2 |
-3 |
0 |
0 |
Câu hỏi trang 135 Hoạt động (HĐ) 1
Advertisements (Quảng cáo)
Hãy xác định số lượng phối tử L trong phân tử hoặc ion phức chất ứng với mỗi dạng hình học ở Bảng 28.1.
Dạng tứ diện có 4 phối tử L.
Dạng vuông phẳng có 4 phối tử L.
Dạng bát diện có 6 phối tử L.
Câu hỏi trang 135 Hoạt động (HĐ) 2
Hãy dự đoán dạng hình học của phức chất [Cu(H2O)6]2+.
Dạng hình học của phức chất [Cu(H2O)6]2+ là dạng bát diện.
Câu hỏi trang 136 Câu hỏi 1
Cho các phức chất sau: [Ag(NH3)2]+ và [CoF6]3-.
Hãy chỉ ra nguyên tử trung tâm, phối tử và giải thích sự hình thành liên kết trong mỗi phức chất trên.
Liên kết hoá học giữa nguyên tử trung tâm M và phối tử L trong phức chất là liên kết cho - nhận, được hình thành nhờ sự cho cặp electron chưa liên kết của phối tử vào orbital trống của nguyên tử trung tâm.
|
Nguyên tử trung tâm |
Phối tử |
[Ag(NH3)2]+ |
Ag+ |
NH3 |
[CoF6]3- |
Co3+ |
\({{\rm{F}}^ - }\) |
- Sự hình thành liên kết trong phức chất [Ag(NH3)2]+ do phối tử NH3 cho cặp electron chưa liên kết vào AO trống của nguyên tử trung tâm Ag+.
- Sự hình thành liên kết trong phức chất [CoF6]3-do phối tử \({{\rm{F}}^ - }\) cho cặp electron chưa liên kết vào AO trống của nguyên tử trung tâm Co3+.
Câu hỏi trang 136 Câu hỏi 2
Phức chất aqua của Ni2+ và Zn2+ đều có dạng hình học bát diện.
a) Viết công thức hoá học của mỗi phức chất aqua trên.
b) Mô tả sự hình thành liên kết giữa phối tử và nguyên tử trung tâm trong mỗi phức chất trên.
Sự hình thành phức chất aqua của một số ion kim loại chuyển tiếp: Trong dung dịch, các ion kim loại chuyển tiếp Mn+ thường nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho - nhận, hình thành phức chất aqua. Hầu hết các phức chất aqua có dạng hình học bát diện ([M(H2O)6]n+).
a) Phức chất aqua của Ni2+ là [Ni(H2O)6]2+.
Phức chất aqua của Zn2+ là [Zn(H2O)6]2+.
b) - Trong dung dịch, ion Ni2+ nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho - nhận, hình thành phức chất aqua là [Ni(H2O)6]2+.
- Trong dung dịch, ion Zn2+ nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho - nhận, hình thành phức chất aqua là [Zn(H2O)6]2+.