Câu hỏi trang 101 Mở đầu
Tại sao dùng thuốc kháng sinh lâu dài để chữa bệnh dễ dẫn tới các vi khuẩn gây bệnh trở nên kháng thuốc?
Lý thuyết chọn lọc tự nhiên và hình thành loài mới
Thuốc kháng sinh hoạt động bằng cách tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Tuy nhiên, một số vi khuẩn có thể có đột biến gen hoặc biến đổi di truyền giúp chúng có khả năng chống lại thuốc. Khi sử dụng thuốc kháng sinh lâu dài, những vi khuẩn kháng thuốc này sẽ có lợi thế sinh tồn và phát triển mạnh mẽ hơn so với vi khuẩn nhạy cảm. Dần dần, vi khuẩn kháng thuốc sẽ trở thành chủng vi khuẩn phổ biến, dẫn đến tình trạng kháng thuốc.
Câu hỏi trang 103 Câu hỏi 1
Tại sao Darwin cho rằng đặc điểm về cấu trúc, hình thái của mỏ chim trên quần đảo Galapagos là đặc điểm thích nghi?
Lý thuyết quan sát các loài sinh vật trong tự nhiên
Darwin đã phát hiện thấy, mặc dù các loài chim trên các đảo có nhiều đặc điểm giống nhau, nhưng chúng cũng khác nhau về một vài đặc điểm nhỏ như kích thước và hình dạng mỏ nên có khả năng chúng là các loài khác nhau. Ví dụ: Những con chim sẻ ở các đảo có nhiều cây cho hạt to thì hầu hết có mỏ ngắn, dày có thể tách được vỏ hạt để lấy thức ăn, còn những con sống ở đảo có nhiều côn trùng mỏ lại mảnh, dài thích hợp với việc bắt sâu bọ. Darwin gọi những biến dị cá thể giúp sinh vật sống sót và sinh sản tốt hơn giống như các dạng mỏ chim là các đặc điểm thích nghi.
Câu hỏi trang 103 Câu hỏi 2
Hãy đưa ra một vài đặc điểm thích nghi mà em quan sát được và cho biết đặc điểm đó đem lại lợi ích gì cho sinh vật.
HS quan sát và nêu ra.
Đặc điểm: Tắc kè hoa có khả năng thay đổi màu sắc da để hòa nhập với môi trường xung quanh.
Lợi ích:
- Ngụy trang, giúp tắc kè hoa tránh khỏi kẻ thù.
- Tăng khả năng săn mồi.
Câu hỏi trang 104 Câu hỏi 1
Một đặc điểm như thế nào được gọi là đặc điểm thích nghi?
Lý thuyết đặc điểm thích nghi
Đặc điểm thích nghi là đặc điểm cấu tạo, sinh lý hoặc tập tính giúp sinh vật tồn tại và phát triển tốt trong môi trường sống của nó.
Câu hỏi trang 104 Câu hỏi 2
Giải thích quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của Darwin.
Advertisements (Quảng cáo)
Giả thuyết quá trình hình thành loài của Darwin.
Darwin cho rằng ở đời con, bên cạnh những đặc điểm của bố mẹ, luôn có những biến dị di truyền. Mỗi loại biến dị di truyền có thể giúp các cá thể thích nghi với một kiểu môi trường nhất định. Theo thời gian, số lượng các cá thể có biến dị thích nghi tăng dần, hình thành nên loài mới.
Câu hỏi trang 105 Câu hỏi 1
Sưu tập từ sách, báo, internet,... một số thí nghiệm kiểm chứng học thuyết Darwin.
Sưu tập từ sách, báo, internet,...
Thí nghiệm của Sewall Wright (1932):
- Thí nghiệm của Sewall Wright đã chứng minh rằng sự biến dị di truyền có thể xảy ra do trôi dạt di truyền.
- Trôi dạt di truyền là sự thay đổi tần số alen trong quần thể do sự ngẫu nhiên.
Thí nghiệm của Theodosius Dobzhansky (1937):
- Thí nghiệm của Theodosius Dobzhansky đã chứng minh rằng sự biến dị di truyền có thể xảy ra do đột biến gen.
- Đột biến gen là sự thay đổi vĩnh viễn trong cấu trúc của gen.
Câu hỏi trang 105 Luyện tập & Vận dụng 1
Trình bày phương pháp mà Darwin đã sử dụng để xây dựng học thuyết chọn lọc tự nhiên và hình thành loài.
Lý thuyết học thuyết Darwin
Phương pháp nghiên cứu của Darwin là một ví dụ điển hình cho phương pháp khoa học. Ông đã thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, đề xuất giả thuyết, thử nghiệm giả thuyết và công bố kết quả. Phương pháp nghiên cứu của ông đã giúp ông xây dựng học thuyết chọn lọc tự nhiên và hình thành loài, một trong những lý thuyết khoa học quan trọng nhất trong lịch sử.
Câu hỏi trang 105 Luyện tập & Vận dụng 2
Một bạn học sinh đề xuất như sau: "Nếu muốn biết một đặc điểm nào là đặc điểm thích nghi chỉ cần làm thí nghiệm xác định tỉ lệ sống sót của các cá thể mang đặc điểm đó có cao hơn so với các cá thể không có đặc điểm nghiên cứu hay không”. Đề xuất này đúng hay sai? Giải thích.
Dựa vào lý thuyết đặc điểm thích nghi
Đề xuất của bạn học sinh không hoàn toàn đúng. Tỉ lệ sống sót cao hơn có thể là một dấu hiệu cho thấy đặc điểm đó là đặc điểm thích nghi, nhưng không phải là bằng chứng xác thực.
Lý do: Tỷ lệ sống sót chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
- Yếu tố môi trường: Khí hậu, thức ăn, nước uống, kẻ thù,...
- Yếu tố di truyền: Năng lực sinh sản, sức đề kháng,...
- Sự tương tác giữa các yếu tố: Môi trường có thể ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện của gen, và ngược lại.