Trang chủ Lớp 12 Tiếng Anh 12 - Friends Global (Chân trời sáng tạo) Unit 3 3F. Reading – Tiếng Anh 12 Friends Global: SPEAKING Work...

Unit 3 3F. Reading - Tiếng Anh 12 Friends Global: SPEAKING Work in pairs. Look at the different covers for the novel The Kite Runner...

Trả lời tiếng Anh 12 Unit 3 3F. Reading Array - Tiếng Anh 12 - Friends Global. SPEAKING Work in pairs. Look at the different covers for the novel The Kite Runner. What do you think the story is about? 2 Read the extract from The Kite Runner...

Bài 1

1 SPEAKING Work in pairs. Look at the different covers for the novel The Kite Runner. What do you think the story is about?

(Làm việc theo cặp. Hãy xem các bìa khác nhau của cuốn tiểu thuyết Người Đua Diều. Bạn nghĩ câu chuyện nói về điều gì?)

Answer - Lời giải/Đáp án

Based on the title and some of the covers, I think it might be about someone who has to overcome challenges or obstacles in their life, maybe related to kite flying or something symbolic like that.

(Dựa trên tiêu đề và một số trang bìa, tôi nghĩ nó có thể nói về một người phải vượt qua thử thách hoặc trở ngại trong cuộc sống, có thể liên quan đến việc thả diều hoặc điều gì đó mang tính biểu tượng tương tự.)


Bài 2

2 Read the extract from The Kite Runner. Which cover do you think matches the extract the best? Why?

(Đọc đoạn trích từ Người Đua Diều. Bạn nghĩ bìa nào phù hợp với trích đoạn nhất? Tại sao?)

THE KITE RUNNER

Ali and Baba grew up together as childhood playmates just like Hassan and I grew up a generation later. Baba was always telling us about their mischiefs he and Ali used to cause. But in none of his stories did Baba ever refer to Ali as his friend.

The curious thing was, I never thought of Hassan and me as friends either. 1 _____ Never mind that we taught each other to ride a bicycle with no hands, or to build a fully functional homemade camera out of a cardboard box. Never mind that we spent entire winters flying kites, running kites. Never mind that to me, the face of Afghanistan is that of a boy with a thin-boned frame, a shaved head, and low-set ears, a boy with a Chinese doll face perpetually lit by a harelipped smile.

Never mind any of those things. 2 _____ Neither is religion. In the end, I was a Pashtun and he was a Hazara, I was Sunni and he was Shi’a, and nothing was ever going to change that. Nothing.

We saw our first Western together, Rio Bravo with John Wayne, at the Cinema Park. I remember begging Baba to take us to Iran so we could meet John Wayne. Baba burst out in gales of his deep-throated laughter and then explained to us the concept of voice dubbing. 3 _____ John Wayne didn’t really speak Farsi and he wasn’t Iranian! He was American, just like the friendly, long-haired men and women we always saw hanging around in Kabul, dressed in their tattered, brightly colored shirts.

During the school year, we had a daily routine. By the time I dragged myself out of bed and lumbered to the- bathroom, Hassan had already washed up, prayed the morning namaz with Ali, and prepared my breakfast. While I ate and complained about homework, Hassan made my bed, polished my shoes, ironed my outfit for the day, packed my books and pencils. 4 _____

(Adapted from The Kite Runner by Khaled Hosseini)

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Tạm dịch

NGƯỜI ĐUA DIỀU

Ali và Baba lớn lên cùng nhau như những người bạn thời thơ ấu giống như Hassan và tôi lớn lên ở thế hệ sau. Baba luôn kể cho chúng tôi nghe về những trò nghịch ngợm mà ông và Ali từng gây ra. Nhưng không có câu chuyện nào Baba từng coi Ali là bạn của mình.

Điều lạ lùng là tôi cũng chưa bao giờ coi Hassan và tôi là bạn bè. 1 _____ Đừng bận tâm rằng chúng tôi đã dạy nhau cách đi xe đạp mà không cần dùng tay hoặc chế tạo một chiếc máy ảnh tự chế có đầy đủ chức năng từ hộp các tông. Đừng bận tâm rằng chúng tôi đã dành cả mùa đông để thả diều, thả diều. Đừng bận tâm đến điều đó đối với tôi, khuôn mặt của Afghanistan là khuôn mặt của một cậu bé có khung xương gầy, đầu cạo trọc và đôi tai cụp xuống, một cậu bé với khuôn mặt búp bê Trung Quốc luôn luôn tỏa sáng với nụ cười môi hõm.

Đừng bận tâm đến những điều đó. 2 _____ Tôn giáo cũng vậy. Cuối cùng, tôi là người Pashtun còn anh ấy là người Hazara, tôi là người Sunni còn anh ấy là người Shi’a, và không gì có thể thay đổi được điều đó. Không có gì.

Chúng tôi đã cùng nhau xem phim phương Tây đầu tiên, Rio Bravo với John Wayne, tại Công viên Điện ảnh. Tôi nhớ đã cầu xin Baba đưa chúng tôi đến Iran để chúng tôi có thể gặp John Wayne. Baba bật ra một tràng cười sảng khoái rồi giải thích cho chúng tôi về khái niệm lồng tiếng. 3 _____ John Wayne không thực sự nói được tiếng Farsi và anh ấy không phải là người Iran! Anh ta là người Mỹ, giống như những người đàn ông và phụ nữ tóc dài thân thiện mà chúng tôi luôn thấy quanh quẩn ở Kabul, mặc những chiếc áo sơ mi rách rưới, sặc sỡ.

Trong năm học, chúng tôi có một thói quen hàng ngày. Vào lúc tôi lê mình ra khỏi giường và lê bước vào phòng tắm, Hassan đã tắm rửa xong, cầu nguyện buổi sáng với Ali và chuẩn bị bữa sáng cho tôi. Trong khi tôi ăn và phàn nàn về bài tập về nhà, Hassan dọn giường, đánh giày cho tôi, ủi quần áo cho tôi trong ngày, đóng gói sách và bút chì cho tôi. 4 _____

(Chuyển thể từ Người Đua Diều của Khaled Hosseini)

Answer - Lời giải/Đáp án

Based on the extract from "The Kite Runner,” the cover that matches the extract the best would likely be one that depicts two boys, possibly from different backgrounds or ethnicities, engaging in activities together. The cover should capture the essence of their friendship despite their differences.

(Dựa trên đoạn trích từ "Người đua diều”, trang bìa phù hợp nhất với đoạn trích này có thể sẽ là trang bìa mô tả hai chàng trai, có thể thuộc các hoàn cảnh hoặc sắc tộc khác nhau, tham gia các hoạt động cùng nhau. Trang bìa phải nắm bắt được bản chất của tình bạn của họ bất chấp sự khác biệt của họ.)


Bài 3

3 Read the text again. What is it about?

(Đọc văn bản một lần nữa. Nó nói về cái gì vậy?)

1 Afghan cinema

2 Growing up in Afghanistan

3 The different social classes in Afghanistan

Answer - Lời giải/Đáp án

1 Afghan cinema (Điện ảnh Afghanistan)

2 Growing up in Afghanistan (Lớn lên ở Afghanistan)

3 The different social classes in Afghanistan (Các tầng lớp xã hội khác nhau ở Afghanistan)

=> Chọn B


Reading Strategy

Reading Strategy

• When you do a gapped text, first read the text quickly to find out what it is about.

• Then read the text more carefully and think about what information is missing in each gap.

• Look at the parts of the text before and after each gap to find words or information that link it to one of the missing sentences.

• Pay attention to vocabulary and grammar structures which may also provide ideas.

• Make sure the remaining sentence doesn’t match any of the gaps.

Tạm dịch

Chiến lược đọc

• Khi bạn viết một đoạn văn có chỗ trống, trước tiên hãy đọc nhanh đoạn văn đó để tìm hiểu xem nội dung đó nói về điều gì.

• Sau đó đọc bài viết cẩn thận hơn và suy nghĩ xem thông tin nào còn thiếu ở mỗi chỗ trống.

• Nhìn vào các phần của văn bản trước và sau mỗi chỗ trống để tìm từ hoặc thông tin liên kết nó với một trong những câu còn thiếu.

• Chú ý đến các cấu trúc từ vựng và ngữ pháp vì chúng cũng có thể cung cấp ý tưởng.

• Đảm bảo câu còn lại không khớp với bất kỳ chỗ trống nào.


Bài 4

4 Read the Reading Strategy. Match the missing sentences (A-E) with the gaps (1-4). There is one extra sentence.

(Đọc Chiến lược đọc. Nối các câu còn thiếu (A-E) với chỗ trống (1-4). Có một câu bị thừa.)

A Hassan and I were stunned. Dazed.

B I’d hear him singing to himself in the foyer as he ironed, singing old Hazara songs in his nasal voice.

C Not in the usual sense, anyhow.

D We had been close friends since childhood.

E Because history isn’t easy to overcome.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

*Nghĩa của các câu A - E

A Hassan and I were stunned. Dazed.

(Hassan và tôi đều choáng váng.)

B I’d hear him singing to himself in the foyer as he ironed, singing old Hazara songs in his nasal voice.

(Tôi đã nghe thấy anh ấy hát một mình ở tiền sảnh khi đang ủi quần áo, hát những bài hát Hazara cổ bằng giọng mũi.)

C Not in the usual sense, anyhow.

(Dù sao đi nữa, không phải theo nghĩa thông thường.)

D We had been close friends since childhood.

(Chúng tôi đã là bạn thân từ khi còn nhỏ.)

E Because history isn’t easy to overcome.

(Bởi vì lịch sử không dễ dàng vượt qua.)

Answer - Lời giải/Đáp án

Bài hoàn chỉnh

THE KITE RUNNER

Ali and Baba grew up together as childhood playmates just like Hassan and I grew up a generation later. Baba was always telling us about their mischiefs he and Ali used to cause. But in none of his stories did Baba ever refer to Ali as his friend.

The curious thing was, I never thought of Hassan and me as friends either. 1 Not in the usual sense, anyhow. Never mind that we taught each other to ride a bicycle with no hands, or to build a fully functional homemade camera out of a cardboard box. Never mind that we spent entire winters flying kites, running kites. Never mind that to me, the face of Afghanistan is that of a boy with a thin-boned frame, a shaved head, and low-set ears, a boy with a Chinese doll face perpetually lit by a harelipped smile.

Never mind any of those things. 2 Because history isn’t easy to overcome. Neither is religion. In the end, I was a Pashtun and he was a Hazara, I was Sunni and he was Shi’a, and nothing was ever going to change that. Nothing.

We saw our first Western together, Rio Bravo with John Wayne, at the Cinema Park. I remember begging Baba to take us to Iran so we could meet John Wayne. Baba burst out in gales of his deep-throated laughter and then explained to us the concept of voice dubbing. 3 Hassan and I were stunned. Dazed. John Wayne didn’t really speak Farsi and he wasn’t Iranian! He was American, just like the friendly, long-haired men and women we always saw hanging around in Kabul, dressed in their tattered, brightly colored shirts.

During the school year, we had a daily routine. By the time I dragged myself out of bed and lumbered to the- bathroom, Hassan had already washed up, prayed the morning namaz with Ali, and prepared my breakfast. While I ate and complained about homework, Hassan made my bed, polished my shoes, ironed my outfit for the day, packed my books and pencils. 4 I’d hear him singing to himself in the foyer as he ironed, singing old Hazara songs in his nasal voice.

Advertisements (Quảng cáo)

Tạm dịch

NGƯỜI ĐUA DIỀU

Ali và Baba lớn lên cùng nhau như những người bạn thời thơ ấu giống như Hassan và tôi lớn lên ở thế hệ sau. Baba luôn kể cho chúng tôi nghe về những trò nghịch ngợm mà ông và Ali từng gây ra. Nhưng không có câu chuyện nào Baba từng coi Ali là bạn của mình.

Điều lạ lùng là tôi cũng chưa bao giờ coi Hassan và tôi là bạn bè. Dù sao đi nữa, không phải theo nghĩa thông thường. Đừng bận tâm rằng chúng tôi đã dạy nhau cách đi xe đạp mà không cần dùng tay hoặc chế tạo một chiếc máy ảnh tự chế có đầy đủ chức năng từ hộp các tông. Đừng bận tâm rằng chúng tôi đã dành cả mùa đông để thả diều, thả diều. Đừng bận tâm đến điều đó đối với tôi, khuôn mặt của Afghanistan là khuôn mặt của một cậu bé có khung xương gầy, đầu cạo trọc và đôi tai cụp xuống, một cậu bé với khuôn mặt búp bê Trung Quốc luôn luôn tỏa sáng với nụ cười môi hõm.

Đừng bận tâm đến những điều đó. Bởi vì lịch sử không dễ dàng vượt qua. Tôn giáo cũng không. Cuối cùng, tôi là người Pashtun còn anh ấy là người Hazara, tôi là người Sunni còn anh ấy là người Shi’a, và không gì có thể thay đổi được điều đó. Không có gì.

Chúng tôi đã cùng nhau xem phim phương Tây đầu tiên, Rio Bravo với John Wayne, tại Công viên Điện ảnh. Tôi nhớ đã cầu xin Baba đưa chúng tôi đến Iran để chúng tôi có thể gặp John Wayne. Baba bật ra một tràng cười sảng khoái rồi giải thích cho chúng tôi về khái niệm lồng tiếng. Hassan và tôi choáng váng. Choáng váng. John Wayne thực sự không nói được tiếng Farsi và anh ấy không phải là người Iran! Anh ta là người Mỹ, giống như những người đàn ông và phụ nữ tóc dài thân thiện mà chúng tôi luôn thấy quanh quẩn ở Kabul, mặc những chiếc áo sơ mi rách rưới, sặc sỡ.

Trong năm học, chúng tôi có một thói quen hàng ngày. Vào lúc tôi lê mình ra khỏi giường và lê bước vào phòng tắm, Hassan đã tắm rửa xong, cầu nguyện buổi sáng với Ali và chuẩn bị bữa sáng cho tôi. Trong khi tôi ăn và phàn nàn về bài tập về nhà, Hassan dọn giường, đánh giày cho tôi, ủi quần áo cho tôi trong ngày, đóng gói sách và bút chì cho tôi. Tôi nghe thấy anh ấy hát một mình ở tiền sảnh khi đang ủi quần áo, hát những bài hát Hazara cổ bằng giọng mũi.


Bài 5

5 Match (1-5) with (A-E) to make sentences about the extract.DD

1 The narrator and Hassan had a childhood that

2 The narrator doesn’t think that he and Hassan

3 Certain cultural and social factors couldn’t change the fact that the boys

4 Baba laughed a lot because the boys

5 In the last paragraph, we discover the narrator and Hassan

A had spent their childhood together.

B had a typical friendship.

C had different daily experiences.

D were confused about an actor’s nationality.

E was similar to Ali and Baba’s.

Answer - Lời giải/Đáp án

1 - A

The narrator and Hassan had a childhood that had spent their childhood together.

(Người kể chuyện và Hassan đã có một tuổi thơ gắn bó với nhau.)

2 - B

The narrator doesn’t think that he and Hassan had a typical friendship.

(Người kể chuyện không nghĩ rằng anh ta và Hassan có một tình bạn điển hình.)

3 - C

Certain cultural and social factors couldn’t change the fact that the boys had different daily experiences.

(Một số yếu tố văn hóa và xã hội nhất định không thể thay đổi sự thật rằng các cậu bé có những trải nghiệm hàng ngày khác nhau.)

4 - D

Baba laughed a lot because the boys were confused about an actor’s nationality.

(Baba cười rất nhiều vì các cậu bé bối rối về quốc tịch của một diễn viên.)

5- E

In the last paragraph, we discover the narrator and Hassan was similar to Ali and Baba’s.

(Baba cười rất nhiều vì các cậu bé bối rối về quốc tịch của một diễn viên.)


Bài 6

6 VOCABULARY Find five underlined compound adjectives in the text. Then complete the sentences with them.

(Tìm năm tính từ ghép được gạch chân trong văn bản. Sau đó hoàn thành các câu với chúng.)

Compound adjectives

1 Although she was tall, she was slim and ________ and didn’t weigh much.

2 Try this ________ jam. It’s much better than the ones you buy in shops.

3 Suddenly, we heard the ________ roar of a lion calling out to its mate.

4 The stranger had ________ eyes that were close together, giving him a menacing look.

5 After six months of travelling, the men were all ________ and bearded.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

*Nghĩa của các tính từ ghép

homemade (adj): nhà làm

thin-boned (adj): xương nhỏ

low-set (adj): thấp

deep-throated (adj): giọng ấm

long-haired (adj): tóc dài

Answer - Lời giải/Đáp án

1 Although she was tall, she was slim and thin-boned and didn’t weigh much.

(Mặc dù cô ấy cao nhưng cô ấy lại mảnh khảnh, xương gầy và không nặng mấy.)

2 Try this homemade jam. It’s much better than the ones you buy in shops.

(Hãy thử món mứt tự làm này. Nó tốt hơn nhiều so với những thứ bạn mua ở cửa hàng.)

3 Suddenly, we heard the deep-throated roar of a lion calling out to its mate.

(Đột nhiên, chúng tôi nghe thấy tiếng gầm gừ sâu thẳm của một con sư tử đang gọi bạn tình của nó.)

4 The stranger had low-set eyes that were close together, giving him a menacing look.

(Kẻ lạ mặt có đôi mắt trũng sâu, gần nhau, nhìn hắn có vẻ đầy đe dọa.)

5 After six months of travelling, the men were all long-haired and bearded.

(Sau sáu tháng đi du lịch, những người đàn ông đều để tóc dài và để râu.)


Bài 7

7 SPEAKING Work in pairs. Why is it often difficult to form friendships with people from different cultural or social backgrounds? Use the ideas below and add your own.

(Làm việc theo cặp. Tại sao thường khó hình thành tình bạn với những người có nền văn hóa hoặc xã hội khác nhau? Sử dụng các ý tưởng dưới đây và thêm ý tưởng của riêng bạn.)

• Different hobbies and interests

• Other people’s attitudes

• Different views, opinions, or outlooks

As far as I’m concerned,...

My view is ...

To my mind,... In my opinion,...

Answer - Lời giải/Đáp án

Bài tham khảo

A: As far as I’m concerned, one reason why it’s often difficult to form friendships with people from different cultural or social backgrounds is because of different hobbies and interests.

B: My view is that when people have different hobbies and interests, it can be hard to find common ground and activities to do together, which can hinder the development of a strong bond.

A: To my mind, another challenge is other people’s attitudes. Sometimes, individuals may hold preconceived notions or stereotypes about others from different backgrounds, which can create barriers to forming genuine connections.

B: In my opinion, having different views, opinions, or outlooks on life can also make it challenging to form friendships. When people have contrasting perspectives, it can lead to misunderstandings or conflicts, making it difficult to establish trust and rapport.

Tạm dịch

A: Theo như tôi được biết, một lý do khiến việc hình thành tình bạn với những người có nguồn gốc văn hóa hoặc xã hội khác nhau thường khó khăn là vì những sở thích và mối quan tâm khác nhau.

B: Quan điểm của tôi là khi mọi người có những sở thích và mối quan tâm khác nhau thì khó có thể tìm được điểm chung và hoạt động để làm cùng nhau, điều này có thể cản trở sự phát triển của một mối quan hệ bền chặt.

A: Theo tôi, một thách thức khác là thái độ của người khác. Đôi khi, các cá nhân có thể có những định kiến hoặc khuôn mẫu về những người khác có hoàn cảnh xuất thân khác nhau, điều này có thể tạo ra rào cản trong việc hình thành các kết nối thực sự.

B: Theo tôi, việc có những quan điểm, quan điểm hoặc cách nhìn khác nhau về cuộc sống cũng có thể khiến việc hình thành tình bạn trở nên khó khăn. Khi mọi người có quan điểm trái ngược nhau, điều đó có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc xung đột, gây khó khăn cho việc thiết lập niềm tin và mối quan hệ.

Advertisements (Quảng cáo)