Trang chủ Lớp 2 Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo Ôn tập 2: Khu rừng hạnh phúc – Ôn tập cuối học...

Ôn tập 2: Khu rừng hạnh phúc – Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo...

Hướng dẫn trả lời câu hỏi bài Khu rừng hạnh phúc. Ôn tập 2 Cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo trang 140, 141, 142

Bài 1. Đọc:

KHU RỪNG HẠNH PHÚC

Đó là một ngày đầu thu mát mẻ. Cư dân của khu rừng Hạnh Phúc náo nức tham dự Dạ hội mùa thu.

Mặt trời chưa lặn, đêm hội đã bắt đầu. Dưới ánh đèn sân khấu, ban nhạc Rừng Xanh vừa chơi đàn vừa nhún nhảy. Khỉ con tinh nghịch gảy đàn, bác gấu to lớn gõ trống. Sơn ca và hoàng oanh xinh xắn cất giọng líu lo hoà cùng tiếng đàn và tiếng trống.

Dưới sân khấu, voi xám đang nhảy với hươu cao cổ. Rùa nhún chân chầm chậm theo điệu nhạc. Hà mã xoay tròn cùng tê giác. Sóc nâu lắng nghe say sưa và vỗ tay liên tục. Thỏ chăm chú nhìn ngắm, vẫy tai hoan hô.

Cả khu rừng dường như chuyển động theo từng nốt nhạc, từng lời ca, từng bước nhảy say sưa. Tối muộn, tiệc tan, muôn loài lưu luyến ra về. Khu rừng yên tĩnh trở lại, chỉ còn mặt trăng toả sáng trên cao.

Phỏng theo Ton Tê-lê-gen (Toon Tellegen), Huy Toàn dịch

Cùng tìm hiểu:

1. Trên sân khấu, hoạt động nào diễn ra?

Trên sân khấu, ban nhạc Rừng Xanh đang vừa chơi nhạc vừa nhún nhảy.

2. Dưới sân khấu, hoạt động của các con vật diễn ra thế nào?

Trả lời:

Dưới sân khấu, hoạt động của các con vật diễn ra:

Rùa – nhún chân chầm chậm theo điệu nhạc.

Thỏ – chăm chú nhìn ngắm, vẫy tay hoan hô.

Sóc nâu- lắng nghe say sưa, vỗ ray kiên tục.

3. Vì sao muôn loài lưu luyến ra về khi tiệc tan?

Muôn loài lưu luyến ra về khi tiệc ran vì buổi tiệc diễn ra rất vui vẻ, sung sướng, không ai muốn buổi tiệc kết thúc cả.

4. Theo em, vì sao khu rừng có tên là Khu rừng Hạnh Phúc?

Khu rừng có tên là Khu rừng Hạnh Phúc vì muôn loài sống ở đây đều cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc

Bài 2. 

a. Nghe – viết:

Advertisements (Quảng cáo)

Tiếng chim buổi sáng

(Trích)

Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh.
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm.
Gọi bông lúa chín về thôn
Tiếng chim nhuộm óng cây rơm trước nhà.

Nguyễn Biểu

b. Đặt câu để phân biệt các cặp từ sau:

dày – giày    dành – giành

Học sinh tham khảo các câu sau:

– dày – giày:

  • Quyển sách trên tay em rất dày, có tận hơn 400 trang.
  • Mẹ mua cho Na đôi giày mới để em tập chạy buổi chiều cùng bác Hà.

– dành – giành:

  • Hai cầu thủ đang cố gắng chạy nhanh hết sức để giành giải nhất.
  • Bà để dành cho em một quả cam rất ngọt.

c. Chọn chữ, vần hoặc dấu thanh thích hợp với mỗi :

  • Chữ ch hoặc chữ tr:
ung du im chóc ồng rừng ăm sóc
  • Vần iên hoặc vần iêng và thêm dấu thanh (nếu cần):
th nhiên nổi t b đảo chao ngh
  • Dấu hỏi và dấu ngã:
gió bao lu lụt âm ướt bao vệ

c. Điền như sau:

  • Chữ ch hoặc chữ tr:
trung du chim chóc trồng rừng chăm sóc
  • Vần iên hoặc vần iêng và thêm dấu thanh (nếu cần):
thiên nhiên nổi tiếng biển đảo chao nghiêng
  • Dấu hỏi  dấu ngã:
gió bão  lụt ẩm ướt bảo vệ

Bài 3. Viết 4 – 5 câu về một đồ chơi của em.

Gợi ý:

– Tên đồ chơi

– Đặc điểm

  • Hình dáng
  • Màu sắc

– Tình cảm của em với đồ chơi

Em có một món đồ chơi vô cùng yêu quý đó là con búp bê. Búp bê có mái tóc dài, màu vàng óng ả, mềm mượt đẹp mắt, đôi mắt to tròn, long lanh nước. Trong bộ búp bê có nhiều váy, đôi lúc em lại nhờ mẹ may thêm váy cho búp bê nên bây giờ búp bê có rất nhiều váy đẹp. Từ ngày có búp bê, em không còn ngủ một mình nữa mà đã có nó ở bên. Nó như người bảo vệ kiên cố giúp em ngủ ngon hơn rất nhiều.

Bài 4. Nói và nghe

a. Lời cảm ơn và lời chào thầy cô trong ngày cuối năm học.

b. Lời đề nghị bố mẹ cho em tham gia trại hè.

Trả lời:

a. “Con cảm ơn các thầy các cô đã luôn dạy dỗ, chăm sóc con trong suốt thời gian qua.”

b. ” Bố mẹ có thể cho con tham gia trại hè được không ạ?”