Trang chủ Lớp 6 Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức Giải bài tập Thực hành Tiếng Việt trang 86, 87 Ngữ Văn...

Giải bài tập Thực hành Tiếng Việt trang 86, 87 Ngữ Văn 6 tập 2 Kết nối tri thức...

Hướng dẫn giải bài 1, 2, 3 trang 86, 87 SGK Ngữ Văn lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống: Thực hành Tiếng Việt

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền vững, Trái Đất đang nóng dần lên, băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy, khiến nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cánh đồng màu mỡ. Tầng ô-dôn bị thủng nhiều chỗ, đất đai, nước, không khí bị ô nhiễm nặng nề, đe dọa sự sống của muôn loài.

a. Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: kế hoạch, phát triển, công nghiệp, băng, ô-dôn, không khí, ô nhiễm,…. Theo em, từ nào được vay mượn từ tiếng Hán, từ nào được vay mượn từ tiếng Anh? Vì sao em xác định được như vậy?

b. Trong các từ mượn như công nghiệp, băng, ô-dôn, ô nhiễm, từ nào gây cho em cảm giác từ mượn rõ nhất? Vì sao?

c. Các yếu tố như không, nhiễm không chỉ xuất hiện trong không khí, ô nhiễm mà còn được dùng để tạo nên nhiều từ khác mà chúng ta vẫn sử dụng hằng ngày. Hãy kể thêm một số từ có những yếu tố ấy và giải thích ý nghĩa của chúng.

a.

– Từ vay mượn tiếng Hán: kế hoạch, phát triển, công nghiệp, không khí, ô nhiễm. Vì chúng được dùng như từ thuần Việt.

– Từ vay mượn tiếng Anh: băng, ô-dôn. Vì chúng được viết nguyên dạng hoặc viết tách từng âm tiết, hình dạng chính tả khác biệt.

b.

– Từ ô-dôn gây ấn tượng về từ mượn rõ nhất vì nó có cấu tạo và hình thức chính tả khác biệt.

c.

– Không trung, không gian, không quân, không tưởng, hư không,….

– Miễn nhiễm, lây nhiễm, truyền nhiễm, nhiễm bệnh, nhiễm khuẩn,…

Bài 2. Qua việc thực hiện các yêu cầu ở bài tập 1, em rút ra nhận xét gì về đặc điểm của vốn từ tiếng Việt?

Advertisements (Quảng cáo)

– Vốn từ tiếng Việt giàu có và phức tạp, gồm nhiều từ được mượn ở những ngôn ngữ khác, nhất là tiếng Hán (trước đây), tiếng Pháp, tiếng Anh (sau này).

– Khi nhập vào tiếng Việt, các từ mượn đã được Việt hóa ở những mức độ khác nhau và quá trình này vẫn đang tiếp diễn.

– Nhờ việc chủ động vay mượn từ, tiếng Việt luôn phát triển, trong khi vẫn bảo lưu được những nét tinh túy vốn có của mình.

Bài 3. Hãy diễn đạt lại câu văn sau đây theo hướng thay thế từ mượn bằng từ quen thuộc hoặc dễ hiểu hơn vốn đã có từ lâu trong vốn từ tiếng Việt:

Các fan cuồng thực sự phấn khích, hân hoan khi thấy idol của mình xuất hiện trên cửa chiếc chuyên cơ vừa đáp xuống phi trường.

– Các từ mượn trong câu là: fan, phấn khích, hân hoan, idol, xuất hiện, chuyên cơ, phi trường.

– Có thể thay một số từ “lạ tai”  bằng:

fan = người hâm mộ,

idol = thần tượng,

phi trường = sân bay,

hân hoan = vui vẻ, …

– Diễn đạt lại bằng câu sau:

“Các người hâm mộ cuồng thực sự phấn khích, vui vẻ khi thấy thần tượng của mình xuất hiện trên cửa chiếc chuyên cơ vừa đáp xuống sân bay”.