Câu hỏi/bài tập:
Hình bên biểu diễn đồ thị quãng đường – thời gian của một xe buýt xuất phát từ trạm A, chạy theo tuyến cố định đến chạm B, cách A 80 km.
a) Xác định quãng đường đi được của xe buýt sau 1 h kể từ lúc xuất phát.
b) Sau bao lâu kể từ lúc xuất phát xe buýt đi đến trạm B.
c) Từ đồ thị, hãy xác định tốc độ của xe buýt.
Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, có thể tìm được quãng đường vật đi ( hoặc tốc độ, hay thời gian chuyển động của vật).
Biểu thức tính tốc độ: \(v = \frac{s}{t}\)
+) v: tốc độ chuyển động của vật (m/s)
+) s: quãng đường đi được của vật (m)
+) t: thời gian đi được quãng đường s của vật (s)
Advertisements (Quảng cáo)
Ta có:
a) Từ đồ thị, khi thời gian t = 1,0 h thì quãng đường s = 40 km,
Vậy quãng đường đi được của xe buýt sau 1 h kể từ lúc xuất phát là: 40 km.
b) Từ đồ thị, khi quãng đường s = 80 km thì thời gian t = 2,0 h,
Vậy sau 2,0 h kể từ lúc xuất phát, xe buýt sẽ đến trạm B.
c) Từ đồ thị, khi thời gian t = 1,0 h thì quãng đường s = 40 km,
Tốc độ của xe buýt là:
\(v = \frac{s}{t} \Rightarrow v = \frac{{40}}{1} = 40\)(km/h)
Chú ý:
Đơn vị của s là km thì đơn vị của v là km/h và thời gian t là h.
Đơn vị của s là m thì đơn vị của v là m/s và thời gian t là s.