Bảng thống kê sau cho biết sự lựa chọn của 100 khách hàng về bốn nhãn hiệu sữa hộp A, B, C, D (mỗi khách hàng chỉ chọn một nhãn hiệu)
Nhãn hiệu sữa hộp |
Số người chọn |
A |
35 |
B |
38 |
C |
14 |
D |
Advertisements (Quảng cáo) 13 |
Xét tính hợp lí của các quảng cáo sau đây đối với nhãn hiệu sữa hộp A:
a) Là sự lựa chọn của đa số khách hàng.
b) Là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng.
c) Là một trong các nhãn hiệu đứng đầu được lựa chọn cao.
Sử dụng kiến thức về tính hợp lí của dữ liệu để xét tính hợp lí: Có thể kiểm tra định dạng của dữ liệu hoặc mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu thống kê để nhận biết tính hợp lí của dữ liệu và các kết luận dựa trên các dữ liệu thống kê đó.
a) Quảng cáo không hợp lí so với số liệu thống kê vì còn 65 khách hàng không chọn nhãn hiệu A.
b) Quảng cáo không hợp lí so với số liệu thống kê vì nhãn hiệu B được lựa chọn nhiều hơn nhãn hiệu A.
c) Quảng cáo hợp lí vì phản ánh đúng dữ liệu của bảng thống kê.