Câu hỏi trang 176 Mở đầu (MĐ)
Khi nghe một bài hát, chúng ta có thể phân biệt được âm thanh trầm, bổng. Hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan nào giúp chúng ta tiếp nhận, phân biệt được cao độ của âm thanh?
Vận dụng lý thuyết về vai trò của các giác quan.
Chúng ta có thể tiếp nhận âm thanh khi nghe một bài hát, phân biệt được âm thanh trầm, bổng nhờ hoạt động của cơ quan thính giác gồm: tai, các dây thần kinh và não bộ.
Câu hỏi trang 176 Câu hỏi 1
Quan sát Hình 41.1, hoàn thành sơ đồ mô tả các bộ phận của hệ thần kinh sau:
Quan sát Hình 41.1 và dựa vào bảng mẫu.
Sơ đồ mô tả các bộ phận của hệ thần kinh:
Câu hỏi trang 176 Luyện tập (LT)
Nếu hệ thần kinh bị tổn thương sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của cơ thể?
Hệ thần kinh có chức năng điều khiển, điều hòa và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể.
Hệ thần kinh có chức năng điều khiển, điều hòa và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể thành một thể thống nhất, đảm bảo sự thích nghi với những thay đổi của môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài cơ thể
→ Nếu hệ thần kinh bị tổn thương thì sẽ dẫn đến những rối loạn về sức khỏe và hoạt động của cơ thể, khiến cơ thể không thể thực hiện các chức năng sống một cách bình thường.
Câu hỏi trang 177 Câu hỏi 1
Nếu các thành mạch dẫn máu lưu thông lên não bị xơ cứng (Hình 41.2) thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?
Quan sát Hình 41.2
Nếu các thành mạch dẫn máu lưu thông lên não bị xơ cứng thì có thể dẫn đến hiện tượng thiếu máu não gây ra các triệu chứng như giảm thị lực, chóng mặt, đau đầu,…
Câu hỏi trang 177 Câu hỏi 2
Tại sao không nên làm việc quá sức, thức quá khuya?
Thức khuya, làm việc quá sức khiến cơ thể căng thẳng.
Không nên làm việc quá sức, thức quá khuya vì: Làm việc quá sức, thức quá khuya khiến cơ thể bị căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng hồi phục của hệ thần kinh. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể, làm giảm khả năng tập trung, năng suất làm việc hoặc tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đột quỵ, tiểu đường, rối loạn giấc ngủ,…
Câu hỏi trang 177 Câu hỏi 3
Kể tên một số chất gây nghiện. Cho biết tác hại của chúng đối với hệ thần kinh.
Học sinh tự kể một số chất gây nghiện mà em biết.
Một số chất gây nghiện và tác hại của chúng đối với hệ thần kinh:
Tên chất |
Tác hại đối với hệ thần kinh |
Caffeine |
Gây chứng mất ngủ, ảnh hưởng đến hệ tim mạch, tăng nhịp tim, tăng cholesterol trong máu, huyết áp tăng, ảnh hưởng tới chức năng của gan,… |
Nicotine có trong thuốc lá |
Làm giảm số lượng các tế bào thần kinh. |
Alcohol |
Ức chế hệ thần kinh, giảm trí nhớ, giảm tập trung chú ý, đau đầu, khó thở dẫn đến rối loạn tâm thần. |
Ma túy |
Lúc đầu tạo cảm giác hưng phấn, lâu dần lệ thuộc vào thuốc dẫn đến đầu óc hay mơ hồ, giảm trí nhớ, mất tập trung, dễ dẫn đến tai biến, đột quỵ,… |
Câu hỏi trang 177 Luyện tập (LT)
Nêu các thói quen tốt mà em đã thực hiện để bảo vệ hệ thần kinh.
Học sinh tự nêu thói quen tốt của bản thân
Các thói quen tốt mà em đã thực hiện để bảo vệ hệ thần kinh:
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lí, ăn uống đủ chất.
- Không sử dụng chất kích thích, chất gây nghiện gây hại cho hệ thần kinh.
- Đảm bảo chất lượng giấc ngủ.
- Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức.
- Giữ tinh thần vui vẻ, suy nghĩ tích cực.
- Khám sức khỏe định kì.
Câu hỏi trang 177 Vận dụng (VD)
Thiết kế một sản phẩm (áp phích, video clip,…) để tuyên truyền về tác hại các chất gây nghiện đối với hệ thần kinh.
Học sinh tham khảo các ý tưởng và tự thiết kế
* Gợi ý áp phích tuyên truyền về tác hại của các chất gây nghiện đối với hệ thần kinh:
Câu hỏi trang 178 Câu hỏi 1
Quan sát Hình 41.3, hãy kể tên các bộ phận cấu tạo trong của cầu mắt.
Quan sát Hình 41.3
Các bộ phận cấu tạo trong của cầu mắt gồm: màng giác, thủy dịch, lỗ đồng tử, thủy tinh thể, dịch thủy tinh, võng mạc, điểm vàng, điểm mù, dây thần kinh thị giác.
Câu hỏi trang 178 Câu hỏi 2
Quan sát Hình 41.4, trình bày quá trình thu nhận ánh sáng diễn ra ở mắt.
Quan sát hình 41.4
Quá trình thu nhận ánh sáng diễn ra ở mắt: Ánh sáng đi từ vật qua màng giác, thủy dịch, đồng tử, thủy tinh thể và hội tụ ở võng mạc (màng lưới), tác động lên tế bào thụ cảm ánh sáng, gây hưng phấn cho các tế bào này. Xung thần kinh từ tế bào thụ cảm ánh sáng theo dây thần kinh thị giác lên trung khu thị giác tới não và cho ta cảm nhận về hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật.
Câu hỏi trang 178 Câu hỏi 3
Quan sát Hình 41.5 và Bảng 41.1, hãy:
- Kể tên một số tật khúc xạ ở mắt. Cho biết sự khác nhau giữa các tật đó.
- Nêu một số thói quen không tốt trong trường học có thể gây ra tật cận thị.
Advertisements (Quảng cáo)
Quan sát Hình 41.5 và Bảng 41.1
- Một số tật khúc xạ ở mắt gồm: tật cận thị, viễn thị và loạn thị. Sự khác nhau giữa các tật đó:
Tiêu chí |
Cận thị |
Viễn thị |
Loạn thị |
Nguyên nhân |
Cầu mắt dài hoặc thủy tinh thể quá phồng (do không giữ đúng khoáng cách khi đọc, viết,…). |
Cầu mắt ngắn hoặc ở người già thủy tinh thể bị lão hóa, mất tính đàn hồi không phồng được. |
Do giác mạc bị biến dạng không đều. |
Biểu hiện |
Ảnh của vật thường ở phía trước màng lưới → Mắt chỉ nhìn rõ các vật ở gần. |
Ảnh của vật thường nằm ở phía sau màng lưới → Mắt chỉ nhìn rõ các vật ở xa. |
Ảnh của vật không thể hội tụ ở màng lưới, hội tụ ở nhiều điểm → Mắt nhìn vật bị mờ, nhòe hoặc bị bóp méo. |
Cách khắc phục |
Đeo kính cận (kính phân kì, kính lõm 2 mặt). |
Đeo kính lão (kính hội tụ). |
Đeo kính thuốc. |
- Một số thói quen không tốt trong trường học có thể gây ra tật cận thị:
+ Không giữ đúng khoảng cách khi đọc, viết,…
+ Học tập trong môi trường ánh sáng yếu.
+ Thường xuyên sử dụng các thiết bị điện tử (ti vi, máy tính) trong thời gian dài, xem với khoảng cách quá gần.
Câu hỏi trang 179 Câu hỏi
Trình bày một số cách phòng, chống các bệnh về mắt bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Bệnh về mắt |
Cách phòng, chống |
Viêm kết mạc |
Vệ sinh mắt thường xuyên; hạn chế dụi mắt; không nên dùng chung khăn mặt, đồ dùng cá nhân với người bệnh;… |
Đục thủy tinh thể |
Bảo vệ mắt khỏi tác hại của ánh sáng; không để mắt tiếp xúc trực tiếp với tia UV; không sử dụng các thiết bị điện tử trong thời gian dài; cung cấp vitamin A, E;… |
Lẹo mắt |
Không dùng tay dụi mắt; không dùng chung đồ cá nhân với người khác; bảo vệ mắt tránh bụi bẩn ô nhiễm;… |
Viêm giác mạc |
Bảo vệ mắt khi tiếp xúc với môi trường khói, bụi; rửa tay thường xuyên, không dụi tay vào mắt; giữ vệ sinh cho đôi mắt (có thể nhỏ nước muối NaCl 0,9%);… |
Câu hỏi trang 179 Luyện tập (LT)
Khi bị đau mắt đỏ, em nên làm gì để tránh lây nhiễm cho người khác?
Dựa vào phương thức lây truyền của bệnh đau mắt đỏ.
Biện pháp phòng tránh lây nhiễm khi bị đau mắt đỏ:
- Không dùng chung vật dụng cá nhân như: lọ thuốc nhỏ mắt, khăn mặt, chậu rửa mặt, kính mắt, khẩu trang,…
- Sử dụng xà phòng hoặc các chất sát khuẩn thông thường sát trùng các đồ dùng, vật dụng của người bệnh.
- Hạn chế tiếp xúc với người khác: cần được nghỉ học/nghỉ làm việc để tránh lây nhiễm cho người xung quanh và lây lan ra cộng đồng.
Câu hỏi trang 179 Vận dụng (VD)
Vì sao không nên xem ti vi với khoảng cách quá gần (khoảng cách từ mắt đến ti vi dưới 2 m)?
Khoảng cách quá gần mắt sẽ cần điều tiết liên tục.
Không nên xem ti vi với khoảng cách quá gần (khoảng cách từ mắt đến ti vi dưới 2 m) vì khi xem ti vi với khoảng cách quá gần, mắt phải liên tục điều tiết để nhìn rõ hình ảnh, gây áp lực cho mắt, tần số chớp mắt giảm đi, có thể dẫn đến khô mắt, mỏi mắt; hoa mắt, đau đầu; tăng nguy cơ mắc các tật về mắt như cận thị và các vấn đề sức khỏe khác.
Câu hỏi trang 180 Câu hỏi 1
Dựa vào thông tin Hình 18.2 ở trang 90, hãy liệt kê các bộ phận cấu tạo của tai và xác định các bộ phận thuộc tai ngoài, tai giữa, tai trong.
Dựa vào thông tin Hình 18.2 ở trang 90
- Các bộ phận cấu tạo của tai gồm: vành tai, ống tai, màng nhĩ, chuỗi xương tai, vòi nhĩ, ốc tai chứa cơ quan thụ cảm âm thanh.
- Các bộ phận thuộc tai ngoài gồm vành tai và ống tai; tai giữa có màng nhĩ, chuỗi xương tai và vòi nhĩ; tai trong gồm ốc tai chứa cơ quan thụ cảm âm thanh.
Câu hỏi trang 180 Câu hỏi 2
Mô tả sự di chuyển của sóng âm qua các bộ phận của tai.
Dựa vào quá trình truyền sóng âm.
Sự di chuyển của sóng âm qua các bộ phận của tai: Sóng âm thanh từ nguồn âm phát ra được vành tai hứng lấy, truyền qua ống tai và làm rung màng nhĩ. Khi sóng âm đến màng nhĩ, làm cho màng nhĩ rung động. Các rung động truyền qua chuỗi xương tai đến ốc tai. Các tế bào thần kinh cảm giác trong ốc tai chuyển đổi các rung động ngày thành các xung thần kinh, sau đó, truyền về não bộ và cho ta nhận biết âm thanh.
Câu hỏi trang 180 Câu hỏi 3
Trình bày một số cách phòng, chống các bệnh về tai bằng cách hoàn thành bảng sau:
Dựa vào bảng gợi ý
Bệnh về thính giác |
Cách phòng tránh |
Viêm tai ngoài |
Thực hiện vệ sinh tai đúng cách, hạn chế sử dụng tai nghe, vệ sinh các vật dụng dùng cho tai (tai nghe, máy trợ thính,…);… |
Viêm tai giữa |
Thực hiện vệ sinh tai đúng cách, tránh dùng vật nhọn, sắc để ngoáy hay lấy ráy tai; cần giữ vệ sinh để tránh viêm họng, nhiễm khuẩn gây viêm tai; hạn chế tiếng ồn, không nghe âm thanh có cường độ cao;… |
Bệnh ù tai |
Hạn chế làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn, sử dụng nút bịt tai khi làm việc trong môi trường có tiếng ồn; không sử dụng tai nghe trong thời gian dài; tránh dùng vật nhọn để ngoáy tai, tránh gây cọ sát màng nhĩ;… |
Câu hỏi trang 180 Luyện tập (LT)
Vì sao ta có thể xác định được âm thanh phát ra từ hướng nào?
Âm thanh sẽ làm cho không khí dao động cơ học, dẫn đến các luồng sóng được tạo thành.
Chúng ta có thể xác định được âm thanh phát ra từ hướng nào vì: Âm thanh sẽ làm cho không khí dao động cơ học, dẫn đến các luồng sóng được tạo thành. Những luồng sóng này sẽ lan truyền tiếp tục ở trong không khí và tác động đến cả hai màng nhĩ. Hai màng nhĩ sẽ đón nhận sóng âm thanh từ nguồn âm thanh phát ra theo đúng nhịp điệu. Theo đó, màng nhĩ ở bên nào thì sẽ đón nhận được tác động và âm thanh phát ra từ bên đó trước. Tác động này sẽ truyền về não bộ thông qua các dây thần kinh thính giác để não bộ thực hiện phân tích, chỉ huy cơ thể phản xạ lại. Vì thế, chúng ta sẽ nhận biết được âm thanh phát từ từ bên trái hay bên phải, trước hoặc sau.