Trang chủ Lớp 8 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo Bài 43. Da và điều hoà thân nhiệt trang 185, 186, 187...

Bài 43. Da và điều hoà thân nhiệt trang 185, 186, 187 Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo: Sau khi tập luyện thể dục, thể thao, da có hiện tượng tiết mồ hôi. Hiện tượng...

Tiết mồ hôi giúp điều hòa thân nhiệt. Trả lời Câu hỏi trang 185: MĐ, CH 1, CH 2; Câu hỏi trang 186: LT, CH 1; Câu hỏi trang 187: LT 1, VD 1, CH 1, LT 2; Câu hỏi trang 178: VD 2; Câu hỏi trang 188: CH 1; Câu hỏi trang 189: CH 1, CH 2, LT, VD - Bài 43. Da và điều hoà thân nhiệt trang 185, 186, 187 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo - Chủ đề 6. Sinh học cơ thể người. Sau khi tập luyện thể dục, thể thao, da có hiện tượng tiết mồ hôi. Hiện tượng này có ý nghĩa gì với cơ thể? Cơ chế của quá trình này được thể hiện như thế nào?...

Câu hỏi trang 185 Mở đầu (MĐ)

Sau khi tập luyện thể dục, thể thao, da có hiện tượng tiết mồ hôi. Hiện tượng này có ý nghĩa gì với cơ thể? Cơ chế của quá trình này được thể hiện như thế nào?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Tiết mồ hôi giúp điều hòa thân nhiệt

Answer - Lời giải/Đáp án

- Sau khi luyện tập thể dục, thể thao, da có hiện tượng tiết mồ hôi. Hiện tượng này có ý nghĩa giúp cơ thể tỏa nhiệt để điều hòa nhiệt độ cơ thể, đảm bảo các quá trình sống trong cơ thể diễn ra bình thường.

- Cơ chế của quá trình tiết mồ hôi: Sau khi luyện tập thể dục, thể thao, thân nhiệt tăng lên kích thích trung ương thần kinh để kích hoạt cơ chế làm mát. Tín hiệu từ trung ương thần kinh sẽ được gửi đến tuyến mồ hôi ở da để kích hoạt tăng tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi làm mát cơ thể.


Câu hỏi trang 185 Câu hỏi 1

Xác định các thành phần cấu tạo của da theo sơ đồ gợi ý sau:

Xác định các thành phần cấu tạo của da theo sơ đồ gợi ý sau:

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào cấu tạo của da

Answer - Lời giải/Đáp án

Các thành phần cấu tạo của da:

Xác định các thành phần cấu tạo của da theo sơ đồ gợi ý sau:


Câu hỏi trang 185 Câu hỏi 2

Quan sát các thành phần cấu tạo của da, dự đoán nhờ thành phần cấu tạo nào mà da cảm nhận được nóng, lạnh, độ cứng, mềm của vật khi tiếp xúc.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát các thành phần cấu tạo của da.

Answer - Lời giải/Đáp án

Da cảm nhận được nóng, lạnh, độ cứng, mềm của vật khi tiếp xúc là nhờ thành phần thụ quan (thuộc lớp biểu bì của da) có chức năng tiếp nhận các kích thích từ môi trường ngoài.


Câu hỏi trang 186 Luyện tập (LT)

Trình bày các chức năng của da. Cho ví dụ.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết chức năng của da.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Các chức năng của da:

+ Da có chức năng bảo vệ cơ thể, chống lại các yếu tố bất lợi của môi trường như sự va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và mất nước.

+ Giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt.

+ Thực hiện hiện chức năng bài tiết thông qua bài tiết mồ hôi.

+ Nhận biết các kích thích của môi trường.

- Ví dụ: Khi trời nóng, tuyến mồ hôi tăng tiết mồ hôi, các mạch máu dưới da và lỗ chân lông dãn ra, giúp cơ thể điều hòa thân nhiệt.


Câu hỏi trang 186 Câu hỏi 1

Quan sát Hình 43.2, hãy hoàn thành bảng sau:

Quan sát Hình 43.2, hãy hoàn thành bảng sau

Quan sát Hình 43.2, hãy hoàn thành bảng sau

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 43.2

Answer - Lời giải/Đáp án

Bệnh

về da

Nguyên nhân

Cách phòng tránh

Bệnh lang ben

Do nấm gây ra.

Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ; không dùng chung đồ dùng cá nhân; tránh môi trường nóng ẩm có nhiệt độ quá cao; tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời với cường độ mạnh; hạn chế ra mồ hôi quá mức;…

Bệnh mụn trứng cá

Do da bài tiết nhiều chất nhờn hoặc do bụi bẩn làm tắc nghẽn nang lông.

Giữ vệ sinh cá nhân và đồ dùng cá nhân sạch sẽ; sinh hoạt điều độ; ăn nhiều rau xanh và trái cây; uống nhiều nước; hạn chế trang điểm và vệ sinh da sau khi trang điểm; chống nắng đúng cách; giữ tinh thần vui vẻ, tránh căng thẳng; rèn luyện thể dục, thể thao hợp lí; không tự ý lặn mụn;…

Bệnh ghẻ

Do cái ghẻ kí sinh trong da gây ra.

Vệ sinh cơ thể và môi trường sạch sẽ; tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh; không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác; mặc quần áo sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát;…


Câu hỏi trang 187 Luyện tập (LT) 1

Trình bày một số biện pháp em đã áp dụng để chăm sóc, bảo vệ, làm đẹp cho da.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Học sinh tự kể tên một số phương pháp em đã sử dụng.

Answer - Lời giải/Đáp án

Một số biện pháp chăm sóc, bảo vệ, làm đẹp cho da:

- Giữ tinh thần lạc quan, sinh hoạt điều đồ.

- Uống nhiều nước.

- Ăn nhiều rau xanh và trái cây để bổ sung vitamin và chất khoáng.

- Vệ sinh da và chống nắng đúng cách.

- Bổ sung độ ẩm cho da.

- Hạn chế trang điểm.

- Bảo vệ da khỏi các yếu tố gây tổn thương da (nhiệt độ, tia tử ngoại, hóa chất,…).

- Vệ sinh môi trường sạch sẽ.

- Không tự nặn mụn trứng cá.


Câu hỏi trang 187 Vận dụng (VD) 1

Trình bày tác dụng của kem chống nắng đối với làn da.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Kem chống nắng ngăn ngừa tia UV

Answer - Lời giải/Đáp án

Tác dụng của kem chống nắng đối với làn da: Kem chống nắng có tác dụng bảo vệ da bằng cách ngăn ngừa bức xạ UV, giảm thiểu mức độ tổn thương cho da, giảm nguy cơ ung thư da; bảo vệ da khỏi cháy nắng; giúp ngăn ngừa lão hóa sớm do ánh nắng mặt trời. Ngoài ra, một số loại kem chống nắng còn có khả năng dưỡng ẩm cho da.


Câu hỏi trang 178 Vận dụng (VD) 2

Vì sao chúng ta không nên trang điểm thường xuyên?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Trang điểm không đúng cách gây ảnh hưởng xấu đến da.

Answer - Lời giải/Đáp án

Chúng ta không nên trang điểm thường xuyên vì trang điểm không đúng cách, không sử dụng sản phẩm chất lượng, không biết chăm sóc da sau trang điểm sẽ khiến da dễ bị bào mòn, dễ nhăn nheo, dễ bị nổi mụn và viêm da. Đồng thời, trang điểm thường xuyên sẽ dẫn đến một hệ quả tất yếu là da luôn bị bít kín, từ đó gây nên sự bí bách, khiến làn da bị “ngạt thở”, làm tắc lỗ chân lông và cản trở quá trình bài tiết mồ hôi.


Advertisements (Quảng cáo)

Câu hỏi trang 187 Câu hỏi 1

Thân nhiệt ở khoảng nhiệt độ nào thì báo hiệu cơ thể đang bị sốt?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Thân nhiệt bình thường: 37,5oC

Answer - Lời giải/Đáp án

Thân nhiệt ở khoảng nhiệt độ trên 37,5oC sẽ báo hiệu cơ thể đang bị sốt.


Câu hỏi trang 187 Luyện tập (LT) 2

Chọn một loại nhiệt kế và tiến hành tự đo thân nhiệt vào các thời điểm khác nhau trong ngày và ghi lại các thao tác và kết quả.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Học sinh tự chọn và tiến hành đo.

Answer - Lời giải/Đáp án

* Gợi ý lựa chọn loại nhiệt kế và kết quả đo:

Lựa chọn loại nhiệt kế điện tử:

- Các thao tác đo:

+ Bước 1: Bật nguồn nhiệt kế.

+ Bước 2: Đưa đầu nhiệt kế vào vị trí cần đo (trán, tai,…) và ấn nút bật để máy nhận dữ liệu và tiến hành đo.

+ Bước 3: Đợi khoảng 3 – 5 giây, đọc kết quả đo; so sánh với mức nhiệt độ tiêu chuẩn.

+ Bước 4: Tắt nguồn nhiệt kế, vệ sinh và bảo quản.

- Kết quả đo:

+ Thời điểm 9h sáng, học sinh đang ngồi học, không vận động, nhiệt độ đo được là: 36,5oC.

+ Thời điểm 17h30 chiều, học sinh vừa chạy bộ 30 phút, nhiệt độ đo được sau khi chạy là: 37,1oC.


Câu hỏi trang 188 Câu hỏi 1

Quan sát Hình 43.4 và cho biết khi nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp, da có những phản ứng như thế nào để giúp cơ thể duy trì thân nhiệt ổn định.

Quan sát Hình 43.4 và cho biết khi nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát Hình 43.4.

Answer - Lời giải/Đáp án

Phản ứng của da giúp cơ thể duy trì thân nhiệt:

- Khi nhiệt độ môi trường quá cao: Các mạch máu dưới da dãn rộng; các mao mạch chứa đầy máu; các tuyến mồ hôi tăng tiết mồ hôi.

- Khi nhiệt độ môi trường quá thấp: Các mạch máu dưới da co lại; các cơ xương co nhanh, gây run tạo nhiệt; các tuyến mồ hôi co lại giảm tiết mồ hôi.


Câu hỏi trang 189 Câu hỏi 1

Trình bày nguyên nhân và biện pháp chống cảm nóng, cảm lạnh bằng cách hoàn thành bảng sau:

Trình bày nguyên nhân và biện pháp chống cảm nóng, cảm lạnh bằng cách hoàn thành

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào bảng gợi ý.

Answer - Lời giải/Đáp án

Nguyên nhân và biện pháp chống cảm nóng, cảm lạnh:

Trạng thái

cơ thể

Nguyên nhân

Biện pháp phòng, chống

Cảm nóng

Do làm việc ngoài trời hoặc chơi thể thao dưới ánh nắng trực tiếp quá lâu; tắm ngay hoặc ngồi nơi có gió lùa sau khi vận động mạnh;…

Nên che nắng, uống đủ nước, tránh ánh nắng trực tiếp vào vùng sau gáy, hạn chế ra ngoài khi trời nắng nóng,…

Cảm lạnh

Do tắm ngay hoặc ngồi nghỉ nơi gió lùa khi thân nhiệt đang cao; không giữ đủ ấm cơ thể khi trời rét; thời tiết thay đổi đột ngột;…

Cần giữ ấm cho cơ thể, uống nước ấm; vệ sinh mũi, miệng sạch sẽ, súc họng bằng nước muối sinh lý 2 đến 4 lần/ngày,…


Câu hỏi trang 189 Câu hỏi 2

Hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên khi tiến hành sơ cứu cho người bị say nắng.

Hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên khi tiến hành sơ cứu cho người bị say nắng

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào bảng gợi ý.

Answer - Lời giải/Đáp án

STT

Bước sơ cứu

4

Đánh giá mức độ tỉnh táo của người bị say nắng (lay, gọi,…).

+ Nếu bệnh nhân tỉnh táo thì tiến hành đỡ họ dậy, cho họ uống bổ sung nước.

+ Nếu bệnh nhân chưa tỉnh, tiếp tục làm mát cơ thể để hạ nhiệt độ trong khi chờ xe cấp cứu.

3

Làm mát cơ thể (khăn ướt, chườm lạnh ở cổ, nách, bẹn).

2

Gọi xe cấp cứu.

1

Di chuyển người bị say nắng đến nơi râm mát, cởi bớt trang phục không cần thiết (khăn choàng, áo khoác,…).


Câu hỏi trang 189 Luyện tập (LT)

Trình bày tác dụng của biểu hiện run cơ

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Lý thuyết biểu hiện của run cơ.

Answer - Lời giải/Đáp án

Tác dụng của biểu hiện run cơ: Run cơ tức là làm tăng hoạt động của cơ. Sự tăng hoạt động của cơ kích thích quá trình hô hấp tế bào tăng để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các tế bào cơ hoạt động. Mà một phần năng lượng được giải phóng ra trong quá trình hô hấp tế bào ở dạng nhiệt. Như vậy, biểu hiện run cơ sẽ giúp cơ thể sinh nhiệt đảm bảo thân nhiệt ổn định trong điều kiện lạnh.


Câu hỏi trang 189 Vận dụng (VD)

Giải thích cơ sở khoa học của câu nói: “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào lý thuyết điều hòa thân nhiệt.

Answer - Lời giải/Đáp án

Cơ sở khoa học của câu nói: “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”:

- Khi trời nóng, cơ thể cần hạ bớt thân nhiệt → Cơ thể tăng tỏa nhiệt nhờ hoạt động thải nước qua tiết mồ hôi để mang theo nhiệt thải ra ngoài → Cơ thể cần nhiều nước (chóng khát) để bù đắp lượng nước đã mất đi.

- Khi trời mát, cơ thể cần nhiều nhiệt để bù đắp cho lượng nhiệt đã mất đi vào môi trường → Cơ thể cần nhiều thức ăn (chóng đói) để biến đổi thành chất dinh dưỡng nhằm cung cấp vật chất cho quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt.

Advertisements (Quảng cáo)