Trang chủ Lớp 8 Vở thực hành Khoa học tự nhiên 8 (Kết nối tri thức) Bài 12. Phân bón hóa học trang 36, 37, 38 Vở thực...

Bài 12. Phân bón hóa học trang 36, 37, 38 Vở thực hành khoa học tự nhiên 8: Ví dụ: Ở vùng đất quá chua, phèn thì nên sử dụng phân lân nung chảy hoặc lân có trong NPK để bón cho...

Thảo luận nhóm và dựa vào các kiến thức em đã biết về phân. Hướng dẫn cách giải/trả lời 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5, 12.6, 12.7, 12.8, 12.9 - Bài 12. Phân bón hóa học trang 36, 37, 38 Vở thực hành khoa học tự nhiên 8 - Chương II. Một số hợp chất thông dụng. Lý do cần bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây...Ví dụ: Ở vùng đất quá chua, phèn thì nên sử dụng phân lân nung chảy hoặc lân có trong NPK để bón cho

12.1

Lý do cần bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Thảo luận nhóm và dựa vào các kiến thức em đã biết về phân

Answer - Lời giải/Đáp án

Cây trồng cần các nguyên tố để cấu tạo nên tế bào chú điều chỉnh các hoạt động trao đổi chất và hoạt động sinh lý cho cây giúp cây chống tăng khả năng chống lại điều kiện bất lợi của môi trường. Cây đồng hóa được C, H, O từ CO2 trong không khí và từ nước trong đất, còn đối với các nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ đất. Đất trồng bị giảm dần các chất dinh dưỡng vì vậy cần bón phân hóa học để bổ sung cho đất những nguyên tố đó.


12.2

Kể tên các nguyên tố hóa học mà cây cần với số lượng nhiều (nhóm nguyên tố đa lượng), trung bình (nhóm nguyên tố trung lượng) và ít (nhóm nguyên tố vi lượng) và nêu vai trò của chúng đối với sự phát triển của cây trồng.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Thảo luận nhóm và dựa vào các kiến thức em đã biết về phân bón

Answer - Lời giải/Đáp án

Tuỳ theo vai trò và nhu cầu, các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng và nhu cầu của cây trồng mà người ta phân chia các nguyên tố thiết yếu thành từng nhóm:

- Nhóm đa lượng: N (Đạm), P (Lân), K (Kali). Là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều.

- Nhóm trung lượng: Sulfur (S), Calcium (Ca), Magnesium(Mg), Silicon(Si),...

- Nhóm vi lượng: Manganese (Mn), Copper (Cu), Boron (B), Zinc (Zn), Iron (Fe), Molybdenum (Mo), Chlorine (Cl),...

Các thành phần đa, trung, vi lượng mỗi loại có một vai trò nhất định trong sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Vai trò nhóm đa lượng

Đạm (N) Cây cần nhiều để tổng hợp các hợp chất hữu cơ trong thân, lá và rễ.

Lân (P) Cây cần trong quá trình phát triển rễ, thân, tạo quả. P làm rễ phát triển nhiều hơn, to hơn, thân phát triển lớn hơn, phân nhiều nhánh và tham gia vào quá sinh tạo hoa quả.

Kali (K) (tồn tại nhiều dạng muối như Potassium Nitrate,Potassium Chloride,…) Rất cần để tạo gỗ cho cây làm cây cứng, chắc.

Vai trò nhóm trung lượng

Calcium (Ca): Cây rất cần nhưng không nhiều bằng các loại NPK. Ca không trực tiếp vào thân, lá cành, hoa quả nhưng chính Calcium lại làm chất xúc tác cho các quá trình đó.

Magnesium Cây cần để giữ lá màu xanh, dày và đều đặn.

Các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Zn, Mo, Bo.. :Là những loại cây cần một lượng rất ít nhưng phải có. Đa phần với cây ngắn ngày, vi lượng cần cung cấp 2 giai đoạn là lúc cây non đã ổn định và khi chuẩn bị ra hoa.


12.3

Tại sao cần bổ sung các nguyên tố đa lượng như Nitrogen, phosphorus, potassium dưới dạng phân bón cho cây trồng.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Sử dụng các kiến thức liên quan đến phân bón hóa học.

Answer - Lời giải/Đáp án

Nhìn chung các nguyên tố đa lượng cung cấp các dưỡng chất để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển một cách toàn diện. Nhóm này bao gồm các phân đạm (N), lân (P) và Kali (K), là dưỡng chất thiết yếu không thể thiếu cho cây trồng.

Dưỡng chất

Đạm (N)

Lân (P)

Kali (K)

Vai trò

+ Tham gia vào quá trình tạo thành các tế bào thực vật và quá trình quang hợp.

+ Cung cấp dinh dưỡng để cây tăng trưởng, phát triển cành lá, giúp tăng năng suất

+ Rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.

+ Kích thích bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu lan rộng trong lòng đất để hút chất dinh dưỡng cần thiết cho cây

+ Kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi và ra hoa tạo quả.

+ Tăng sức đề kháng cho cây trước một số bệnh gây hại…

+ Làm tăng khả năng chống chịu của cây trước các tác động không thuận lợi bên ngoài.

+ Giúp cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều.

+ Làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã,

+ Tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.

+ Tăng khả năng kháng bệnh

+ Tăng chất lượng nông sản và năng suất cho cây.

+ Làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng lượng đường trong mía.

Thiếu

+ Cây sinh trưởng chấm, yếu ớt

+ Quá trình quang hợp kém, lá chuyển vàng nhanh, hoạt động quang hợp giảm gây giảm năng suất

+ Thân, cành yếu ớt.

+ Lá cây ban đầu có màu xanh đậm rồi nhanh chóng chuyển sang màu vàng. Hiện tượng này bắt đầu từ các lá phí dưới trước và từ mép lá vào trong

+ Lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, dễ héo rũ và khô.

+ Lúa thiếu K sinh trưởng kém, trổ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá về phía đỉnh biến vàng.

+ Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng.

+ Thiếu K sẽ làm những chức năng chống chịu hạn, rét của cây trồng bị suy giảm đi.


12.4

Hãy cho biết các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào các kiến thức ở phần một số loại phân bón thông thường áp dụng để trả lời câu hỏi

Answer - Lời giải/Đáp án

Các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK:

Phân bón

Nguyên tố dinh dưỡng chính

Phân đạm

N

Phân lân

P

Phân kali

K

Phân NPK

N, P, K


Advertisements (Quảng cáo)

12.5

Tại sao đối với từng loại đất cần lựa chọn phân lân thích hợp.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào các kiến thức ở phần một số loại phân bón thông thường áp dụng để trả lời câu hỏi

Answer - Lời giải/Đáp án

Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc. Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp. + Super Lân được sản xuất chủ yếu theo 2 cách (dùng axit sunfuric đặc để khử quặng nên lân này có PH từ 4 – 4,5 gây chua đất. Nên không thích hợp bón cho đất chua, thích hợp bón cho đất hơi chua hoặc trung tính. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy). + Lân nung chảy có tính kiềm (pH = 8 – 8,5) vì quặng được nung chảy ở nhiệt độ cao thành lân.


12.6

Hãy cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào các kiến thức ở phần một số loại phân bón thông thường áp dụng để trả lời câu hỏi

Answer - Lời giải/Đáp án

Vai trò dinh dưỡng của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Bất kỳ sự thiếu hụt hay dư thừa nguyên tố nào cũng ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Cụ thể:

Nguyên tố vi lượng

Vai trò

Sắt (Fe)

+ Cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, xúc tiến các hoạt động của nhiều loại men ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hóa trong cây

+ Hình thành diệp lục, làm lá cây có màu xanh, cung cấp oxi cho cây trồng.

+ Hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử, giúp cho quá trình tổng hợp protein.

Mangan (Mn)

+ Góp phần tạo nên enzyme, hoạt hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây.

+ Tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp, quá trình hô hấp.

+ Ảnh hưởng đến sự tổng hợp các chất đường bột, hợp chất có đạm, các axit hữu cơ, sắc tố, vitamin…

+ Tăng cường sự chín và sự nảy mầm của hạt

+ Tăng sự hữu dụng của Lân và Canxi.

Kẽm (Zn)

+ Là nguyên tố đầu tiên cần thiết cho sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng.

+ Tăng tốc độ trao đổi chất của cây

Đồng (Cu)

+ Cu cần thiết cho sự hình thành Diệp lục

+ Làm xúc tác cho một số phản ứng khác trong cây

Boron (B)

+ Nhu cầu Bo cho từng loại đất là rất khác nhau.

+ Bo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành protein.

+ Ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.

+ Bo giúp làm tăng khả năng chống đổ cho cây.

Molypđen (Mo)

+ Cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrate.

+ Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây.

Clo (Cl)

+ Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng.

+ Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây.

+ Clo tham gia vào sự bẻ gẫy phân tử nước.

+ Clo tham gia vào quá trình vận chuyển.


12.7

Cho biết lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào hình 12.3 và những kiến thức thực tế em biết về tác dụng của phân hữu cơ và phân vô cơ trả lời câu hỏi

Answer - Lời giải/Đáp án

Lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ

Các loại phân bón vô cơ chỉ có thể đáp ứng được một vài nguyên tố thiết yếu gồm: đa lượng (N, P, K,…), trung lượng (Ca, Si,…), vi lượng (Cu, Fe, Zn,…)., chúng tồn tại ở dạng các hợp chất vô cơ khiến cây không thể hấp thụ hoặc hấp thụ rất khó, trong khi tiềm ẩn nhiều vấn đề gây ngộ độc hoa màu nếu lạm dụng.

Tuy nhiên, phân bón hữu cơ lại chứa gần như đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng cho đất, giúp cây hấp thụ tối đa và phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất. Bên cạnh đó, loại phân này có nguồn gốc từ việc phân hủy các chất hữu cơ như: phụ phế phẩm nông nghiệp, thức ăn thừa của con người, chất thải động vật,… nên tuyệt đối an toàn. Các hợp chất dinh dưỡng của phân bón hữu cơ cũng tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ nên cây trồng và hoa màu có thể hấp thụ dễ dàng.


12.8

Giải thích tại sao cần phải bón phân theo 4 quy tắc đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Sử dụng kiến thức về phân bón hóa học.

Answer - Lời giải/Đáp án

Qui tắc 1. Đúng loại - Sử dụng đúng loại phân mà cây trồng yêu cầu và phù hợp với từng loại đất. Vì vậy, cần phải hiểu rõ yêu cầu của từng loại cây: cần loại phân gì, tỷ lệ bao nhiêu tùy theo từng thời kỳ sinh trưởng và cây được trồng trên loại đất có tính chất ra sao

- Ví dụ: Ở vùng đất quá chua, phèn thì nên sử dụng phân lân nung chảy hoặc lân có trong NPK để bón cho cây. Không nên sử dụng phân có gốc axít (phân lân supe) sẽ làm tăng độ chua của đất, cây không hấp thu được dinh dưỡng, bộ rễ không phát triển được. Qui tắc 2. Đúng liều – Liều dùng là bao nhiêu? Hầu hết trên nhãn bao bì đều có hướng dẫn. Để sử dụng đúng liều lượng phân bón nhằm tiết kiệm được kinh tế, phù hợp với yêu cầu của cây trồng, tránh lãng phí phân bón, thì người sử dụng phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và kết hợp với quan sát hình thái và tình trạng của cây, đất đai nơi trồng cây, thời tiết, mùa vụ để quyết định bón lượng phân thích hợp. Ví dụ: Khi bón lót trồng mới cho cây cà phê, hồ tiêu, cao su….bà con có thể sử dụng phân hữu cơ sinh học đa, vi lượng Trường Sinh N-P-K 2,5-1-1 với liều dùng 2-3 kg/ gốc….

Qui tắc 3. Đúng lúc

– Đúng lúc là bón đúng lượng phân và đúng loại phân khi cây trồng cần.

Ví dụ: Để cây ăn trái ra bông và đậu trái nhiều thì ta phải bón phân cho cây ở thời điểm chuẩn bị ra bông và trong thời kỳ nuôi dưỡng trái bón thêm phân bón lá… Qui tắc 4. Đúng cách - Bón đúng cách là bón phân sao cho cây trồng hấp thu hiệu quả nhất lượng phân bón đã sử dụng cho cây trồng (đúng theo hướng dẫn của nhà SX). Khi đã xác định được loại phân, liều lượng sử dụng cho cây trồng thì bà con cũng cần lưu ý đến thời điểm, cách sử dụng cho từng loại phân bón nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất khi sử dụng sản phẩm. Ví dụ: Phân bón lá thì phải phun vào lúc trời mát, khoảng 8–10 giờ sáng hoặc 15–17 giờ chiều, thì lúc đó cây mới không bị cháy lá, hấp thu tối đa lượng phân được phun…


12.9

a) So sánh hàm lượng nitrogen trong hai loại phân đạm sau: ammonium nitrate (NH4NO3) và urea ((NH2)2CO)

b) Trong phân dơi có diêm tiêu (KNO3), còn trong tro bếp có K2CO3. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai loại phân bón KNO3 và K2CO3 trong việc cung cấp các nguyên tố đa lượng cho cây trồng.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào kiến thức về thành phần phân bón hóa học

Answer - Lời giải/Đáp án

a)%N trong NH4NO3: \(\frac{{14.2}}{{14 + 4 + 14 + 16.3}}.100 = 35\% \)

% N trong (NH2)2CO: \(\frac{{14.2}}{{(14 + 2).2 + 12 + 16}}.100 = 46,67\% \)

Hàm lượng nitrogen trong urea cao hơn ammonium nitrate

b) Giống nhau: cùng bổ sung nguyên tố kali cho cây trồng.

Khác nhau: Trong KNO3 còn chứa thêm nguyên tố dinh dưỡng nitrogen

Advertisements (Quảng cáo)