25.1
Loại nhiên liệu nào sau dây là nhiên liệu sinh học?
A. Khí đốt. B. Xăng. C. Dầu biodiesel D. Than đá
Dựa vào kiến thức về nguồn nhiên liệu.
Nhiên liệu sinh học là dầu biodiesel.
Đáp án C
25.2
Khí mỏ dầu và khí thiên nhiên đều có thành phần chính là khí nào sau đây?
A. Carbon dioxide B. Methane C. Ethylene D. Butane.
Dựa vào thành phần chính của khí dầu mỏ và khí thiên nhiên.
Khí dầu mỏ và khí thiên nhiên đều có thành phần chính là methane.
Đáp án B
25.3
Thành phần nào sau đây không có trong cấu tạo của mỏ dầu dưới đáy biển?
A. Lớp khí mỏ dầu. B. Lớp dầu lỏng.
C. Lớp than bùn. D. Lớp nước mặn.
Dựa vào cấu tạo của mỏ dầu.
Lớp than bùn không có trong cấu tạo của mỏ dầu dưới đáy biển.
25.4
Chất nào sau đây không phải là sản phẩm chưng cất dầu mỏ?
A. Khí hóa lỏng. B. Nhựa đường.
C. Dầu diesel. D. Sáp ong.
Dựa vào các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ.
Sáp ong không phải là sản phẩm chưng cất dầu mỏ, sáp ong được khai thác từ tổ ong.
Đáp án D
25.5
Ô tô, xe máy thường sử dụng loại nhiên liệu nào sau đây?
A. Than đá. B. Xăng.
Advertisements (Quảng cáo)
C. Dầu diesel D. Khí hóa lỏng.
Dựa vào các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ.
Ô tô, xe máy thường sử dụng xăng làm nhiên liệu để chạy động cơ.
Đáp án B
25.6
Biết 1 mol butane khi đốt cháy hoàn toàn giải phóng nhiệt lượng 2878 kJ. Nhiệt lượng được giải phosng khi đốt cháy 1 kg butane là
A. 48 000 kJ. B. 28 800 kJ
C. 49 621 kJ D. 51 429 kJ.
Dựa vào nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 mol butane.
1 mol butane (tương đương 58g) khi đốt cháy hoàn toàn giải phóng 2878 kJ.
Khi đốt cháy 1kg butane tỏa ra số nhiệt lượng là: \(\frac{{{{1.10}^3}.2878}}{{580}} = 49621kJ\)
Đáp án C
25.7
Tại sao sau khi khai thác, dầu mỏ lại phải đưa đến nhà máy lọc dầu? Ngoài việc sử dụng làm nhiên liệu, dầu mỏ còn có những ứng dụng quan trọng gì?
Dựa vào các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ.
Dầu mỏ khi vừa khai thác đực loại bỏ tạp chất để thu được dầu thô và được vận chuyển đến nhà máy lọc dầu. Tại đây, dầu thô được xử lý bằng phương pháp chưng cất để thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau ở các nhiệt độ khác nhau. Mỗi loại sản phẩm sẽ được sử dụng với các mục đích khác nhau.
25.8
Việc sử dụng nhiên liệu trong sinh hoạt ở các gia đình Việt Nam có nhiều thay đổi: từ dùng rơm rạ, củi gỗ để đun nấu đã chuyển đổi lần lượt qua bếp than (tổ ong), bếp dầu đến bếp gas và hiện nay là bếp điện, bếp từ. Em hãy phân tích ưu/ nhược điểm của các loại nhiên liệu trên.
Dựa vào kiến thức về khí thiên nhiên và nhiên liệu.
Dùng rơm rạ, củi gỗ để đun nấu thì nhiệt lượng giải phóng ít, nhiều khói, tro, bụi…. chuyển sang dùng than thì nhiệt lượng giải phóng nhiều và thời gian cháy lâu hơn, tuy nhiên không tiện khi đun nấu lượng ít và không liên tục, thải nhiều khsi có hại cho sức khỏe và môi trường. Dùng gas thuận lợi cho đun nấu nhưng lại kèm theo sự phát thải khí CO2 và dễ gây cháy, nổ.
25.9
Để đun sôi 1L nước từ nhiệt độ ban đầu 25C, cần dùng bao nhiêu gam khí butane với hiệu suất nhiệt 30%? Biết nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 mol butane là 2878 kJ; nhiệt lượng cần dùng để 1g nước lỏng tăng lên 1C là 4,2J.
Dựa vào phản ứng đốt cháy butane.
Lượng nhiệt cần thiết để đun sôi 1 L (giả thiết 1L = 1kg) nước từ nhiệt độ ban đầu 25oC đến 100oC là:
Q = m. C. ∆T = 1.103.4,2.(100 – 25) = 315000 J = 315 kJ.
Số gam khí butane cần dùng để đun sôi 1L nước là: \(\frac{Q}{{2878}}:30\% .58 = 21,16g\)