Trang chủ Lớp 9 SBT Ngữ Văn lớp 9 (sách cũ) Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) SBT Văn lớp...

Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) SBT Văn lớp 9 tập 2...

Giải câu hỏi trang 94 SBT Ngữ Văn 9 tập 2. Biến đổi câu: bài tập 1, 2, 3 trang 149, SGK.. Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) SBT Ngữ Văn 9 tập 2 - Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

C - THÀNH PHẦN CÂU

I - THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ

  1. Bài tập 1, trang 145, SGK.

   Hãy kể tên thành phần chính, thành phần phụ của câu ; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.

a) Thành phần chính và các dấu hiệu để nhận biết :

   - Vị ngữ là thành phần chính (thành phần bắt buộc) của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì ?, Làm sao ?, Như thế nào ? hoặc Là gì ?.

   Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.

   - Chủ ngữ là thành phần chính (thành phần bắt buộc) của câu nêu tên sư vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai ?, Con gì ? hoặc Cái gì ?.

   Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.

b) Thành phần phụ và các dấu hiệu để nhận biết :

   - Trạng ngữ là thành phần phụ (thành phần không bắt buộc) được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức... diễn ra sự việc nêu trong câu.

   Về hình thức :

   + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.

   + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.

   - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

   Trước khởi ngữ thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.

  2. Bài tập 2, trang 145, SGK.

   Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây :

a) Đôi càng tôi mẫm bóng.
                                         (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
                             (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...
                                                                                         (Băng Sơn, U tôi)

   Phân tích thành phần câu.

   Câu (a) chỉ có hai thành phần chính là chủ ngữ, vị ngữ.

   Câu (b) có thêm trạng ngữ.

   Câu (c) có thêm khởi ngữ.

II - THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

  1. Bài tâp 1, trang 145, SGK.

   Hãy kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.

 

   Các thành phần biệt lập và dấu hiệu của chúng :

   - Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

   - Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận...).

   - Thành phần gọi - đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

   - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

   Dấu hiệu để nhận biết các thành phần biệt lập chính là vai trò của chúng đối với nội dung của câu : chúng không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Cũng vì vậy, chúng được gọi chung là thành phần biệt lập.

2. Bài tập 2, trang 145 -146, SGK.

   Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.

a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
                             (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
b) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
                 (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
d) Có người khẽ nói :
   - Bẩm, dễ có khi đê vỡ !
   Ngài cau mặt, gắt rằng :
   - Mặc kệ !
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
e)                          Ơi chiếc xe vận tải
                             Ta cầm lái đi đây
                             Nặng biết bao ân ngãi
                             Quý hơn bao vàng đầy !
                                         (Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm)

   Xác định các thành phần biệt lập trong câu.

   Hầu như mỗi câu đã dẫn chỉ có một thành phần biệt lập : thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú. Riêng câu dẫn ở (d) có hai thành phần biệt lập.

D - CÁC KlỂU CÂU

I - CÂU ĐƠN

  1. Bài tập 1, trang 146 -147, SGK.

    Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây :

    a) Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
    b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
                 (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
    c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
                                                                 (L. Tôn-xtôi)
d) Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.                                                                 (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
    e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - Và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.Anh thứ sáu và cũng tên là Sáu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

 

   Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu.

   Trừ câu (c) tương đối đơn giản, trong mỗi câu còn lại, vị ngữ đều gồm hai bộ phận ghép lại với nhau theo quan hệ đẳng lập. Ví dụ :

   - (Tác phẩm) vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây...

   - (Anh) thứ sáu cũng tên Sáu.

   Cũng có thể nói là mỗi câu như trên có hai vị ngữ.

   Chủ ngữ biểu thị người, vật, sự vật... có đặc điểm được nêu ở vị ngữ.

2. Bài tập 2, trang 147, SGK.

   Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt ?

a) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được... Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ... Mụ nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thế ? Trống ngực ông lão đập thình thịch.
(Kim Lân, Làng)
b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
   - Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố [...]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa...Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

   Tìm những câu đặc biệt trong các đoạn trích.

   Trong đoạn trích (a) có hai câu đặc biệt, đoạn trích (b) có một câu, còn đoạn trích (c) có tới năm câu diễn tả những hình ảnh liên tiếp hiện lên trong kí ức của tác giả.

Advertisements (Quảng cáo)

II - CÂU GHÉP

  1. Bài tập 1, trang 147 -148, SGK.

   Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây :

a) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thựctại. Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
                                         (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
 b) Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mền. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu...
                   (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. ông thấy cacó lăng ấy một phần như có ông
                             (Kim Lân, Làng)
d) Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.
                                                                 (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

 

   Mỗi đoạn trích đều có một câu ghép.

   Câu ghép trong đoạn trích (a) gồm hai vế câu nối trực tiếp với nhau, không cần quan hệ từ. Tất cả các câu ghép còn lại đều sử dụng một quan hệ từ để nối các vế câu. Ví dụ : Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy ông lão hả hê cả lòng.

2. Bài tập 2, trang 148, SGK.

   Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1.

   Các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế của các câu ghép ở bài tập 1 là : quan hệ bổ sung, quan hệ nguyên nhân, quan hệ mục đích.

3. Bài tập 3, trang 148, SGK.

   Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì ?

a) Anh mong được nghe một tiếng "ba” của con bé, những con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
     (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Ông xác cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
                                                                 (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm đựoc bao nhiêu là việc nữa !
                                                                             (Đỗ Chu, Mùa cá bột)

 

   Quan hệ về nghĩa giữa các vế của các câu ghép đã cho là : quan hệ bổ sung, quan hệ điều kiện - giả thiết, quan hệ tương phản.

4. Bài tập 4, trang 149, SGK.

   Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra nhưng câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ (theo chỉ dẫn) bằng quan hệ từ thích hợp.
a) Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.
b) Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

 

   Tạo câu ghép có kiểu quan hệ mới trên cơ sở các câu đơn cho sẵn.

   Từ các cặp câu đơn cho sẵn, muốn tạo ra câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ, em cần thực hiện các việc sau :

   - Ghép hai câu đơn lại thành một câu ghép có hai vế câu. Khi ghép, em có thể thay đổi vị trí các vế câu.

   - Tìm quan hệ từ thích hợp để thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu.

   Ví dụ : Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

   => Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.

III - BIẾN ĐỔI CÂU

  1. Bài tập 1, trang 149, SGK.

   Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau :

   Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom...
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

 

   Đoạn trích có hai câu rút gọn.

2. Bài tập 2, trang 149, SGK.

   Trong các đoạn trích sau đây (trích từ truện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra ? Theo em, tác giả tác câu như vậy để làm gì ?
a) Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
b) Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.
c) Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.

 

   Những câu vốn là một bộ phận của câu khác được tách ra đều không có câu tạo hoàn chỉnh. Muốn hiểu những câu như thế, phải đăt chúng trong ngữ cảnh nhất định.

   Cần xem tác giả tách các bộ phận câu ra thành câu riêng là để nhấn mạnh nội dung nào.

3. Bài tập 3, trang 149, SGK.

   Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
c) Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng năm trước.

   Tạo câu bị động từ các câu cho sẵn.

   Ví dụ : Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.

IV  - CÁC KlỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU

  1. Bài tập 1, trang 150, SGK.

   Trong đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn ? Chúng có được dùng để hỏi không ?

Bà hỏi :
- Ba con, sao con không nhận ?
- Không phải. Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải : Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì !
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

 

   Cả hai câu nghi vấn trong đoạn trích đều được dùng để hỏi.

2. Bài tập 2, trang 150, SGK.

   Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến ? Chúng được dùng để làm gì ?
a) Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi :
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón :
- Ở nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy.
                                                     (Kim Lân, Làng)
b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại :
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng :
- Vô ăn cơm !
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi "Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra :
- Cơm chín rồi !
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo :
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
     (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

 

   Mỗi đoạn trích có hai câu cầu khiến được dùng để ra lệnh, yêu cầu hoặc mời.

   Chú ý : “Cơm chín rồi !” là câu trần thuật được dùng để cầu khiến chứ không phải là câu cầu khiến.

3. Bài tập 3, trang 151, SGK.

   Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đôi đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

 

   Muốn biết câu nghi vấn của anh Sáu được dùng để làm gì, em cần đọc câu văn trước đó của tác giả : “Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên : [...].”.

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn SBT Ngữ Văn lớp 9 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)