Câu hỏi trang 50 Câu hỏiMở đầu
Tại sao người thợ sửa đồng hồ lại phải sử dụng kính lúp khi làm việc?
Vận dụng kiến thức thực tế và quan sát của bản thân
Người thợ sửa đồng hồ lại phải sử dụng kính lúp khi làm việc vì các linh kiện của đồng hồ khá nhỏ nên cần phóng to ra để nhìn thấy dễ dàng hơn
Câu hỏi trang 50 Câu hỏi
1. Trả lời câu hỏi phần mở bài
2. Nêu một số ứng dụng của kính lúp trong đời sống.
Vận dụng kiến thức thực tế và quan sát của bản thân
1. Người thợ sửa đồng hồ lại phải sử dụng kính lúp khi làm việc vì các linh kiện của đồng hồ khá nhỏ nên cần phóng to ra để nhìn thấy dễ dàng hơn
2. Ứng dụng:
- Đọc và viết: Kính lúp cầm tay giúp tăng độ phóng đại của văn bản, giúp cho người dùng có thể đọc và viết chữ nhỏ dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với những người có khó khăn về thị giác.
- Kiểm tra và sửa chữa đồ điện tử: Kính giúp cho người dùng có thể nhìn rõ các linh kiện nhỏ, đánh giá tình trạng của chúng và thực hiện các công việc sửa chữa chính xác.
- Nghiên cứu khoa học: Thiết bị hỗ trợ quan trọng trong các nghiên cứu khoa học, cho phép người dùng quan sát các mẫu vi sinh vật, cấu trúc hóa học hoặc các vật liệu trong các nghiên cứu khoa học đa dạng.
- Nghệ thuật và thủ công: Kính giúp người làm có thể quan sát rõ các chi tiết nhỏ, đạt độ chính xác cao trong các công việc tinh tế.
- Y tế: Kính lúp cầm tay được sử dụng trong y tế để quan sát và kiểm tra các vùng nhỏ trên cơ thể bệnh nhân, đặc biệt là trong lâm sàng da liễu, nha khoa và phẫu thuật mắt.
Câu hỏi trang 51 Hoạt động
1. Để quan sát được ảnh qua kính lúp, ta phải đặt vật trong khoảng nào trước kính?
2. Vẽ ảnh của vật qua kính lúp khi ngắm chừng ở cực cận
Vận dụng cách dựng ảnh qua thấu kính hội tụ
1. Để quan sát được ảnh qua kính lúp, ta phải đặt vật trong khoảng từ quang tâm O của kính đến tiêu điểm chính F
2.
Advertisements (Quảng cáo)
Câu hỏi trang 52 Hoạt động
Một vật AB cao 2 cm được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ và cách thấu kính một khoảng 7,5 cm, A nằm trên trục chính. Thấu kính có tiêu cự là 5 cm.
a) Sử dụng giấy kẻ ô và vẽ ảnh của vật AB qua thấu kính theo tỉ lệ 1 cạnh của ô vuông tương ứng với 1 cm như Hình 10.6.
b) Xác định vị trí và đặc điểm của ảnh (Ảnh thật hay ảnh ảo, cùng chiều hay ngược chiều với vật)
Vận dụng cách dựng ảnh qua thấu kính hội tụ
a)
b) Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là:
\(\frac{1}{f} = \frac{1}{d} + \frac{1}{{d’}} \Rightarrow \frac{1}{{d’}} = \frac{1}{f} - \frac{1}{d} = \frac{1}{5} - \frac{1}{{7,5}} = \frac{1}{{15}} \Rightarrow d’ = 15cm\)
Độ cao của ảnh là:
\(\frac{{h’}}{h} = \frac{{d’}}{d} \Leftrightarrow \frac{{h’}}{2} = \frac{{15}}{{7,5}} \Rightarrow h’ = 4cm\)
Ảnh thật, ngược chiều và lớn hơn vật
Câu hỏi trang 52 Câu hỏi
Vật AB có độ cao h = 3 cm được đặt vuông góc trước một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 5 cm, điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính một khoảng d = 2f.
a) Dựng ảnh A’B’ của AB tạo bởi thấu kính hội tụ theo đúng tỉ lệ.
b) Vận dụng kiến thực hình học tính chiều cao của ảnh h’ và khoảng cách từ ảnh tới quang tâm d’
Vận dụng cách dựng ảnh qua thấu kính hội tụ
a)
b) Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là:
\(\frac{1}{f} = \frac{1}{d} + \frac{1}{{d’}} \Rightarrow \frac{1}{{d’}} = \frac{1}{f} - \frac{1}{d} = \frac{1}{5} - \frac{1}{{5.2}} = \frac{1}{{10}} \Rightarrow d’ = 10cm\)
Độ cao của ảnh là:
\(\frac{{h’}}{h} = \frac{{d’}}{d} \Leftrightarrow \frac{{h’}}{3} = \frac{{10}}{{10}} \Rightarrow h’ = 3cm\)