Đọc hiểu
Chú ý các chiến thắng lịch sử và việc sử dụng động từ mạnh
Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu thêm bối cảnh lịch sử
Các chiến thắng lịch sử: trận Chương Dương, Hàm Tử và các động từ mạnh “cướp”, “bắt” cho thấy khí thế của quân ta trong các trận chiến
Cách #:
Các chiến thắng lịch sử: trận Chương Dương, Hàm Tử
Các động từ mạnh “cướp”, “bắt” cho thấy khí thế của quân ta trong các trận chiến
Cách #:
Việc sử dụng các động từ mạnh cùng các chiến thắng lịch sử thể hiện khí thế mạnh mẽ, hào hùng của dân tộc.
Câu hỏi cuối bài 1
Hãy trình bày bối cảnh ra đời văn bản Phò giá về kinh của Trần Quang Khải.
Tìm hiểu kiến thức ngoài SGK
Sau chiến thắng vang dội ở Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh. Khi đó, Trần Quang Khải đã tức cảnh làm bài thơ này.
Cách #:
Bối cảnh: Sau chiến thắng vang dội ở Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh
Cách #:
Bài thơ “Phò giá về kinh” được làm khi ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long (Hà Nội ngày nay) ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285.
Câu hỏi cuối bài 2
Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ,.…)
Đọc kĩ văn bản và phần Kiến thức Ngữ Văn
- Số chữ: mỗi dòng thơ có 5 chữ, tổng cả bài là 20 chữ
- Số dòng: 4 dòng
- Về vần thơ: có thể có 3 vần gieo vào các chữ cuối câu 1, 2, 4; có thể có 2 vần gieo vào chữ Cuối câu 2, câu 4.
- Luật bằng – trắc của thơ ngũ ngôn cũng giống các chữ 1, 3, 5 là bằng hay trắc đều được, nhưng các chữ 2, 4 thì phải đối thanh. Nếu chữ thứ 2 là “bằng” thì chữ thứ 4 là “trắc”, nếu chữ thứ 2 là “trắc” thì chữ thứ 4 phải là “bằng”. Như vậy có thể thấy bài thơ tuân thủ nghiêm ngặt niêm luật của thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.
Đoạt |
sáo |
Chương |
Dương |
độ, |
T |
T |
B |
B |
T |
Cầm |
Hồ |
Hàm |
Tử |
quan. |
B |
B |
B |
T |
B |
Thái |
bình |
tu |
trí |
lực, |
T |
B |
B |
T . |
T |
Vạn |
cổ |
thử |
giang |
san. |
T |
T |
T |
B |
B |
Cách #:
- Số chữ: mỗi dòng 5 chữ
- Số dòng: 4 dòng
- Gieo vần: có thể có 3 vần gieo vào các chữ cuối câu 1, 2, 4; có thể có 2 vần gieo vào chữ Cuối câu 2, câu 4.
- Luật bằng – trắc của thơ ngũ ngôn cũng giống các chữ 1, 3, 5 là bằng hay trắc đều được, nhưng các chữ 2, 4 thì phải đối thanh.
Đoạt |
sáo |
Chương |
Dương |
độ, |
T |
T |
B |
B |
T |
Cầm |
Hồ |
Hàm |
Tử |
quan. |
B |
B |
B |
Advertisements (Quảng cáo) T |
B |
Thái |
bình |
tu |
trí |
lực, |
T |
B |
B |
T . |
T |
Vạn |
cổ |
thử |
giang |
san. |
T |
T |
T |
B |
B |
Cách #:
Đặc điểm thể loại của bài thơ:
+ Mỗi bài thơ có 4 dòng thơ, mỗi dòng thơ có 5 chữ
+ Câu 1, 2, 4 hoặc chỉ là câu 2, 4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối (bài thơ Phò giá về kinh thuộc trường hợp thứ 2)
Câu hỏi cuối bài 3
Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối, từ đó cho biết chủ đề của bài thơ.
Đọc kĩ văn bản, khái quát nội dung và chủ đề
Hai câu thơ đầu nhắc lại hai chiến công liên tiếp vang dội của quân ta. Trận Hàm Tử và trận Chương Dương, hàng vạn quân giặc bị bắt sống và bị giết. Ô Mã Nhi thoát chết, chạy trốn ra biển, Toa Đô bị chém cụt đầu. Quân ta chiếm được nhiều thuyền, khí giới và lương thảo của giặc. Hai chữ “đoạt sáo” và “cầm Hồ” đứng đầu câu thơ gợi tả hai cú đánh sấm sét vô cùng mạnh mẽ và liên tiếp giáng xuống đầu quân xâm lược.
Từ âm điệu anh hùng ca, giọng thơ trở nên tâm tình ở hai câu cuối. Một nhiệm vụ mới rất nặng nề được đặt ra cho mọi người: toàn dân, ai cũng phải “tu trí lực”, đồng lòng gắng sức đem tài năng, công sức, của cải để tái thiết đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh, làm cho giang san ta, đất nước ta được độc lập, thái bình, bền vững đến muôn đời. Câu thơ không có chủ ngữ (chủ ngữ ẩn), nhưng ai cũng cảm thấy mình đang được nhà thơ nhắc đến.
- Chủ đề bài thơ: hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình, thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần
Cách #:
- Hai câu thơ đầu: nhắc lại hai chiến công liên tiếp vang dội của quân ta.
- Hai câu cuối: Từ âm điệu anh hùng ca, giọng thơ trở nên tâm tình.
- Chủ đề bài thơ: hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình, thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần
Cách #:
- Hai câu đầu nói về chiến thắng quan trọng của quân và dân ta.
- Hai câu cuối nói về khát vọng muôn đời thái bình, thịnh trị.
=> Chủ đề của bài thơ: Hào khí chiến thắng và khát vọng hòa bình của dân tộc.
Câu hỏi cuối bài 4
Tìm hiểu cách ngắt nhịp của bài thơ ở bản phiên âm bài thơ. Nhịp điệu của các dòng thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Đọc kĩ văn bản và Kiến thức Ngữ Văn về cách ngắt nhịp thơ
Cách ngắt nhịp 2/3 có tác dụng nhấn mạnh chiến công lẫy lừng của quân dân nhà Trần và khẳng định khát vọng, trách nhiệm của con người trong việc xây dựng đất nước.
Cách #:
- Ngắt nhịp 2/3
- Tác dụng: nhấn mạnh chiến công lẫy lừng của quân dân nhà Trần và khẳng định khát vọng, trách nhiệm của con người trong việc xây dựng đất nước.
Cách #:
- Cách ngắt nhịp: 2/3, 3/2
- Nhịp điệu của các dòng thơ giúp cho bài thơ thể hiện sự mạnh mẽ, dứt khoát, hào khí chiến thắng của dân tộc.
Câu hỏi cuối bài 5
So sánh bài thơ trên với bài thơ Sông núi nước Nam để chỉ ra sự tương đồng về nội dung và hình thức nghệ thuật giữa hai tác phẩm.
Đọc kĩ văn bản, liên hệ so sánh
Cả hai bài thơ đều thuộc thể thơ tứ tuyệt (bài chỉ có 4 câu thơ) rất ngắn được thể hiện qua ý tưởng, cả hai bài thơ đều thiên về biểu ý. Cái ý thơ được trình bày ngắn gọn, tập trung vào sự kiện:
Ở bài Sông núi nước Nam: khẳng định chủ quyền của dân tộc, sự chiến thắng của chính nghĩa.
Bài Phò giá về kinh: nêu hai sự kiện chiến thắng lẫy lừng của quân dân nhà Trần: Chương Dương và Hàm Tử, khẳng định sự tồn tại mãi mãi của đất nước, của dân tộc này.
Hai bài thơ khác nhau về thời kì, về hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng.
Cách #:
Sông núi nước Nam |
Phò giá về kinh |
|
Tương đồng |
- Thể thơ tứ tuyệt (bài chỉ có 4 câu thơ) được thể hiện qua ý tưởng, thiên về biểu ý - Trình bày ngắn gọn |
|
Sự kiện chính |
khẳng định chủ quyền của dân tộc, sự chiến thắng của chính nghĩa |
nêu hai sự kiện chiến thắng lẫy lừng của quân dân nhà Trần: Chương Dương và Hàm Tử, khẳng định sự tồn tại mãi mãi của đất nước, của dân tộc này. |
Cách #:
- Nội dung:
+ Đều thể hiện một tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm kiên cường và bất khuất.
+ Đều nói về chủ quyền và độc lập của dân tộc.
- Hình thức:
+ Đều viết theo thể thơ Đường luật (Phò tá về kinh: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật; Nam quốc sơn hà: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật)
+ Đều viết bằng chữ Hán.
+ …
Câu hỏi cuối bài 6
Bài thơ ra đời từ rất lâu nhưng nội dung vẫn có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay như thế nào? Vì sao?
Liên hệ bài học với thực tế đời sống
Bài thơ có ý nghĩa trong việc cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu vì đây là một khúc ca khải hoàn, đặc biệt nhiệm vụ “tu trí lực” là nhiệm vụ của bất cứ ai thuộc bất cứ thời đại nào chứ không riêng gì thời kì của Trần Quang Khải
Cách #:
Cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu vì đây là một khúc ca khải hoàn, đặc biệt nhiệm vụ “tu trí lực” là nhiệm vụ của bất cứ ai thuộc bất cứ thời đại nào chứ không riêng gì thời kì của Trần Quang Khải
Cách #:
- Bài thơ ra đời từ rất lâu nhưng nội dung vẫn có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay vì:
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ về những chiến công hào hùng của thế hệ cha anh.
+ Động viên thế hệ trẻ phải biết giữ gìn, bảo vệ đất nước hòa bình.
+ Tuyên truyền thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước của dân tộc.