Trang chủ Lớp 9 Soạn văn 9 Cánh diều Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 10 Văn 9 tập 2...

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 10 Văn 9 tập 2 Cánh diều: Vận dụng kiến thức về tài liệu tham khảo, đọc lại các văn bản đã học...

Vận dụng kiến thức về tài liệu tham khảo, đọc lại các văn bản đã học. Trả lời Câu 1, 2, 3, 4 - Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 10 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều - Bài 10. Nghị luận văn học. Tìm trong sách giáo khoa (bộ sách Cánh Diều) một trường hợp chú thích nguồn của ý kiến được trích dẫn ở ngay sau ý kiến đó hoặc ở chân trang...

Câu 1

Tìm trong sách giáo khoa (bộ sách Cánh Diều) một trường hợp chú thích nguồn của ý kiến được trích dẫn ở ngay sau ý kiến đó hoặc ở chân trang.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về tài liệu tham khảo, đọc lại các văn bản đã học, đưa ra lời giải phù hợp

Answer - Lời giải/Đáp án

Văn bản “Nói thêm về Chuyện người con gái Nam Xương”: Nguồn cuối văn bản: Theo nguvan.hnue.edu.vn

Cách #:

Nguồn cuối văn bản “Nói thêm về Chuyện người con gái Nam Xương”: Theo nguvan.hnue.edu.vn


Câu 2

Tìm danh mục tài liệu tham khảo ở một quyển sách em đã đọc. Cho biết các tài liệu trong danh mục đó được sắp xếp theo thứ tự như thế nào.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về tài liệu tham khảo, đưa ra lời giải phù hợp

Answer - Lời giải/Đáp án

Danh mục tài liệu tham khảo được đặt cuối bài viết, được bắt đầu bằng tiêu đề “Tài liệu tham khảo”, tiếp theo liệt kê tài liệu tham khảo (sách, bài báo, nguồn ấn phẩm điện tử…) được sắp xếp thứ tự Alphabet theo họ tác giả, tên bài viết/ấn phẩm không có tác giả.

Cách #:

Được sắp xếp thứ tự Alphabet theo họ tác giả, tên bài viết/ấn phẩm không có tác giả.


Câu 3

Chỉ ra thiếu sót trong cách sắp xếp các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo sau và sửa lại cho phù hợp:

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.

3. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Advertisements (Quảng cáo)

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về tài liệu tham khảo, đưa ra lời giải phù hợp

Answer - Lời giải/Đáp án

Danh mục tài liệu tham khảo cần được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể để dễ dàng tham khảo. Ở đây là cách sắp xếp của danh mục tài liệu tham khảo:

1. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.

4. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Mỗi tài liệu được sắp xếp theo thứ tự alphabet (ABC) của tên tác giả và theo năm của tài liệu từ lớn đến bé.

Cách #:

Cách sắp xếp tài liệu chưa đúng thứ tự, sửa lại:

1. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.

4. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội.


Câu 4

Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) giới thiệu về câu ghép, trong đó có trích dẫn định nghĩa về kiểu câu này trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một (bộ sách Cánh Diều) và chú thích nguồn ý kiến được trích dẫn.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về tài liệu tham khảo, đưa ra lời giải phù hợp

Answer - Lời giải/Đáp án

Câu ghép là một khái niệm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Việt, đó là "việc kết hợp các cụm từ có một ý nghĩa hoặc một chức năng nhất định để tạo ra một đơn vị ngữ pháp mới.” (Ngữ văn 9, tập một - Cánh Diều, NXB Giáo dục, trang 56). Câu ghép giúp mở rộng sự linh hoạt trong cách sử dụng ngôn từ và tạo ra sự đa dạng trong cấu trúc câu, làm cho văn viết phong phú và sinh động hơn. Điều này thể hiện sự khéo léo và tinh tế trong sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa cho người đọc.

Cách #:

Câu rút gọn là câu đã lược bỏ một hoặc một số thành phần bắt buộc trong câu (tức là những thành phần không thể vắng mặt trong bối cảnh giao tiếp bình thường như chủ ngữ, vị ngữ hay các thành phần phụ bắt buộc của cụm từ). (Ngữ văn 9, tập hai- Cánh Diều, NXB Giáo dục, trang 55). Việc lược bỏ thành phần bắt buộc trong câu có những tác dụng làm cho câu ngắn gọn, vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp lại các từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước, đồng thời liên kết với câu đứng trước chặt chẽ hơn.

Advertisements (Quảng cáo)