Chuẩn bị
Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu
- Hình ảnh về mảnh đất thân yêu nơi em sinh ra.
- Hình ảnh về gia đình.
- Hình ảnh ngôi nhà nhỏ thân yêu.
- …
Cách #:
Quê hương chính là nơi em sinh ra và lớn lên, nơi mà em có nhiều kỉ niệm gắn liền với những kí ức và tâm hồn. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè thủa ấu thơ, bà con họ hàng làng xóm. Những hình ảnh có thể in sâu đậm trong tâm hồn em như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến, cảnh ra khơi,…
Trải nghiệm cùng VB 1
Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai
Đọc kĩ nội dung câu thơ và tìm hình ảnh trong bài. Tưởng tượng ra khung cảnh bài thơ
Bầu trời rộng lớn, thoáng đãng, gió thổi nhè nhẹ với ánh mặt trời vừa nhú lên ửng “hồng”, dân trai tráng trong làng lại ra khơi đánh bắt cá. Chiếc thuyền lướt nhẹ trên mặt biển, mang theo ước mơ, hi vọng về một mùa cá bội thu.
→ Khung cảnh tuyệt đẹp, yên bình. Khung cảnh đó thật hào hùng, thật tráng lệ.
Cách #:
Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai là: bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực nắng hồng của buổi bình minh. Con người và cảnh vật vừa thơ mộng vừa hoành tráng.
Trải nghiệm cùng VB 2
Em hiểu thế nào về bốn dòng cuối trong khổ thơ này?
Đọc kĩ nội dung của 4 câu thơ cuối và rút ra nhận xét
- Bốn dòng cuối trong khổ thơ mang lại cho em cảm giác rằng tác giả đang ở một nơi xa, nhớ về những điều đặc trưng của biển - quê hương của tác giả. Quê hương luôn nằm trong tiềm thức nhà thơ, quê hương luôn hiện hình trong từng suy nghĩ, từng dòng cảm xúc.
- Nỗi nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”.
Cách #:
Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả trong hoàn cảnh xa cách.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
- Xem lại khổ thơ có chứa hình ảnh dân chài và cuộc sống của họ.
- Hình ảnh dân chài:
+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá;
+ Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng.
+ Thân hình: nồng thở vị xa xăm
- Cuộc sống làng chài:
+ ồn ào
+ tấp nập
+ “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”
Cách #:
- Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ là: + “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”
+ “bơi thuyền đi đánh cá”, “phăng mái chèo”, “mạnh mẽ vượt”
+ …
→ Dân chài khỏe khoắn, mạnh mẽ, cần cù.
→ Cuộc sống làng chài bình dị, thân thương.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây:
Xác định hình ảnh đặc sắc tìm biện pháp tu từ và xác định tác dụng biện pháp tu từ ấy:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
+ Cánh buồm: Giương như mảnh hồn
+ Thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dân chài
BPTT: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
+ Cánh buồm là biểu tượng thiêng liêng, là linh hồn của làng chài
+ Mở rông không gian và tư thế làm chủ của con người.
=> Một tâm hồn nhạy cảm, một tấm lòng gắn bó với quê
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
+ Thân hình: nồng thở vị xa xăm
BPTT: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
=>Hình ảnh người dân chài: khoẻ mạnh, rắn rỏi, vẻ đẹp lãng mạn phi thường.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Hình ảnh đặc sắc:
+ im, bến mỏi … nằm
+ nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
BPTT: nhân hoá, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với con người nơi đây
Cách #:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vô tri đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng (trong tâm khảm nhà thơ) của ngôi làng ấy. Nhà thơ đã lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để mà gợi ra bao ước mơ khao khát về một cuộc sống no ấm, đủ đầy.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng đượm vị nắng gió xa xăm.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhip trong bài thơ
Xác định cách gieo vần, ngắt nhịp đã được học để làm bài
+ Thể thơ: 8 chữ.
+ Ngắt nhịp: 3/2/3, 3/5
- Gieo vần:
+ Gieo vần chân: sông – hồng, giang – làng, trắng – nắng, xăm – nằm, về - nghe, vôi – khơi, cá – mã, gió – đỗ.
=> Qua các khổ thơ, ta thấy được tác giả chú trọng về việc gieo vần ở cuối câu thơ, tạo nên một nhịp cố định cho cả bài thơ. Còn thấy được tác giả sử dụng một loạt vần “ang” làm cho không gian của bài thơ được mở rộng phù hợp với hoàn cảnh của bài thơ (Biển cả)
Advertisements (Quảng cáo)
Cách #:
- Cách gieo vần:
+ Đoạn 1,2: Gieo vần chân “ông” ở câu thơ 2,3; vần chân “ang” ở câu thơ 6,7;
+ Đoạn 3: Gieo vần chân “ắng” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15,16;
- Cách ngắt nhịp: 3/2/2, 3/2/3
=> Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp bài thơ trở nên có nhạc điệu thu hút người đọc, người nghe.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Chú ý chỉ ra các từ ngữ, câu văn, hình ảnh, chi tiết thể hiện các yếu tố miêu tả và biểu cảm và rút ra tác dụng.
- Các yếu tố miêu tả:
+ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
+ Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
+ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
+ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
+ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
+ Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng
+ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
+ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
- Các yếu tố biểu cảm:
+ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
+ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
+ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Việc đan xen yếu tố biểu cảm và miêu tả làm cho hình ảnh con thuyền, cảnh ra khơi đánh bắt cắt,... thêm sinh động, rõ ràng, chi tiết. Giúp người đọc hình dung ra một chuyến ra khơi đánh bắt cá từ đó người đọc cũng cảm nhận được tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài.
Cách #:
- Yếu tố miêu tả: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”, “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” …
- Yếu tố biểu cảm: “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”, “Tôi thấy nhớ cía mùi nồng mặn quá!”, …
=> Tác dụng: Yếu tố miêu tả kết hợp với biểu cảm giúp cho bài thơ trở nên giàu hình ảnh, trực quan và sinh động hơn. Đồng thời giúp thể hiện thái độ và tình cảm của tác giả.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Đọc kĩ bài thơ
Cảm hứng chủ đạo:
Tác giả đã viết:
Mười lăm tuổi xa nhà ra Huế học
Tôi bắt đầu theo các bạn làm thơ
Những vần điệu đầu tiên gửi về quê mẹ
Bài “Quê hương” muối mặn đến bây giờ
Cảm giác nhớ nhung da diết và cháy bỏng của một chàng thanh niên 18 tuổi. Nỗi nhớ cái mùi nồng mặn của biển khơi. Cái vị mặn đặc trưng đó đã theo nhà thơ suốt cả cuộc đời.
=> Cảm hứng ở đây có thể xác định là tình yêu quê hương da diết của một con người đang xa quê hương
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ ” Quê hương” của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Cách #:
- Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
+ 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
+ 8 câu tiếp: Tình yêu lao động được thể hiện qua cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Suy ngẫm và phản hồi 6
Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc,...)
Sử dụng tri thức ngữ văn đã học để xác định bố cục, mạch cảm xúc.
- Bố cục: 4 phần.
+ Phần 1: 2 câu thơ đầu: Giới thiệu chung về làng chài.
+ Phần 2: 6 câu tiếp: Cảnh đi thuyền ra khơi.
+ Phần 3: 8 câu tiếp:” Cảnh đi thuyền chở về bến.
+ Phần 4: Còn lại: Tình cảm của tác giả đối với quê hương của mình.
- Triển khai mạch cảm xúc: Đi theo trình tự của một chuyến ra khơi đánh bắt cá
Cách #:
- Bố cục của bài thơ: Gồm 4 phần:
+ 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
+ 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
- Chủ đề bài thơ: Bài thơ thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào sâu sắc về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Quê hương đất nước (Đó là những suy cảm về một đất nước đầy đau thương nhưng lại giàu đẹp, hiền hòa, gần gũi và giàu truyền thống lịch sử cách mạng).
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ "Quê hương” của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Suy ngẫm và phản hồi 7
Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề
Đọc kĩ bài thơ
- Để xác định chủ đề, thường phải trả lời câu hỏi: Vấn đề cơ bản mà tác phẩm nêu lên là gì?
- Chủ đề của bài thơ: Tình yêu quê hương tha thiết của một con người khi xa quê, thấm đượm. tình cảm gắn bó của tác giả với những khung cảnh lao động quen thuộc của một làng chài ven biển,
Cách #:
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.
=> Căn cứ vào nội dung bài thơ; các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: Làng tôi ở, dân chài, con thuyền, cánh buồm,…
Suy ngẫm và phản hồi 8
Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
: Học sinh chọn một hình ảnh trong bài thơ có ấn tượng đậm nét và lý giải được tại sao?
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Bài thơ Quê hương được viết khi tác giả đang học ở Huế, viết về quê mình là viết bằng nỗi nhớ, bằng tâm tưởng. Quê hương trong tâm tưởng của Tế Hanh là một làng chài nằm trên cù lao giữa sông và biển, một làng chài sóng nước bao vây, khoảng cách cũng được đo bằng nước. Không gian được tính bằng thời gian- một cách tính mang đặc trưng rất riêng của người dân vùng sông nước. Lời giới thiệu: làng tôi như ngân lên một cảm xúc tự hào, một nỗi nhớ khôn nguôi của tác giả đối với quê hương mình.
Cách #:
Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.