Câu 1
Bên cạnh nghĩa gốc, các từ ngân hàng, cổng, gạo cội, lăn tăn còn có nghĩa chuyển mới xuất hiện. Hãy xác định nghĩa mới của mỗi từ và đặt câu với từ được theo nghĩa mới đó.
Gợi nhớ kiến thức về nghĩa mới của từ ngữ.
* Nghĩa chuyển và đặt câu:
- Ngân hàng:
+ Là kho lưu trữ các tài liệu.
+ Đặt câu: Em hãy vào ngân hàng của trường để lấy đề cương học tập nhé.
- Cổng:
+ Là thiết bị dùng để hướng dẫn và làm cho đồng bộ việc chuyển dữ liệu giữa đơn vị xử lý trung tâm của máy tính với các thiết bị ngoại vi (như máy in, chuột, modem, v.v.), hoặc giữa các máy tính với nhau trong một mạng máy tính.
+ Đặt câu: Cậu cho tớ mượn cổng máy tính vào buổi thuyết trình ngày mai nha.
- Gạo cội:
+ Chỉ thành phần ưu tú trong một giới.
+ Đặt câu: Đó là những gạo cội trong giới khoa học công nghệ.
- Lăn tăn:
+ Nhỏ đều và chen nhau với số lượng lớn.
+ Đặt câu: Mầm cải mọc lăn tăn.
Cách #:
- Ngân hàng:Là kho lưu trữ các tài liệu.
Đặt câu: Em hãy vào ngân hàng đề thi để tìm đề nhé
- Cổng: Là thiết bị dùng để hướng dẫn và làm cho đồng bộ việc chuyển dữ liệu giữa đơn vị xử lý trung tâm của máy tính với các thiết bị ngoại vi (như máy in, chuột, modem, v.v.), hoặc giữa các máy tính với nhau trong một mạng máy tính.
Đặt câu: Cậu cho tớ mượn cổng chuyển đổi máy tính để tớ cắm máy chiếu nhé
- Gạo cội: Chỉ thành phần ưu tú trong một giới.
Đó là những thành viên gạo cội trong làng giải trí
- Lăn tăn: Nhỏ đều và chen nhau với số lượng lớn.
Đặt câu: Mầm cải mọc lăn tăn
Câu 2
Tìm từ ngữ mới trong tiếng Việt được hình thành theo hai cách sau (mỗi cách tìm 2 từ ngữ).
Gợi nhớ kiến thức về nghĩa mới của từ ngữ để thực hiện yêu cầu.
a.
- Bàn tay vàng:
+ Nghĩa gốc: Bàn tay được làm bằng nguyên liệu vàng.
+ Nghĩa mới: Bàn tay tài giỏi, khéo léo, hiếm có trong lao động.
- Cơm bụi:
+ Nghĩa gốc: Đồ ăn được nấu bằng gạo dính nhiều cát, bẩn.
+ Nghĩa mới: Cơm giá rẻ, thường bán trong những hàng quán nhỏ, tạm bợ.
b.
- Gác-ba-ga
- Xà phòng
Cách #:
a. Tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ có sẵn trong tiếng Việt.
"Chuyên gia xê dịch”: chỉ người thường xuyên đi du lịch, khám phá nhiều địa điểm mới.
"Cư dân mạng”: chỉ người sử dụng internet thường xuyên, tham gia vào các hoạt động trên mạng xã hội.
b. Tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài.:
"Smartphone”: chỉ điện thoại thông minh.
"Livestream”: chỉ việc phát sóng trực tiếp video trên mạng xã hội.
Câu 3
Đọc các đoạn thơ sau trong bài “Mưa xuân” và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới:
a. Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ,
Mẹ bảo: “Thôn Đoài hát tối nay”.
b. Lòng thấy giăng tơ một mối tình
Em ngừng thoi lại giữa tay xinh
Hình như hai má em bừng đỏ
Có lẽ là em nghĩ đến anh.
Advertisements (Quảng cáo)
Yêu cầu:
(1) Xác định nghĩa của những từ ngữ in đậm.
(2) Đặt câu với mỗi từ ngữ in đậm.
Gợi nhớ kiến thức về nghĩa mới có từ ngữ để xác định nghĩa và đặt câu.
(1):
Phơi phới: Mở rộng và tung bay trước gió
Giăng tơ: tượng trưng cho sự chớm nở, len lỏi của một tình cảm mới.
(2)
Lá cờ Tổ quốc phơi phới tung bay trên bầu trời xanh thẳm.
Ký ức về mối tình đầu như giăng tơ, len lỏi trong tâm trí em, không thể nào phai mờ.
Cách #:
Từ ngữ in đậm |
Giải nghĩa |
Đặt câu |
Phơi phới |
Mở rộng và tung bay trước gió |
Lá cờ Tổ quốc phơi phới tung bay trên bầu trời xanh thẳm. |
Giăng tơ |
tượng trưng cho sự chớm nở, len lỏi của một tình cảm mới. |
Ký ức về mối tình đầu như giăng tơ, len lỏi trong tâm trí em, không thể nào phai mờ. |
Câu 4
Xác định biện pháp tu từ trong các khổ thơ sau của bài Mưa xuân và nêu tác dụng:
a. Em là con gái trong khung cửi
Dột lụa quanh năm với mẹ già
Lòng trẻ còn như cây lụa trắng
Mẹ già chưa bán chợ làng xa.
b. Thôn Đoài vào đám hát thâu đêm,
Em mải tìm anh chả thiết xem.
Chắc hẳn đêm nay giường cửi lạnh,
Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em.
c. Bữa ấy mưa xuân đã ngại bay
Hoa xoan đã nát dưới chân giày
Hội chèo làng Đặng về ngang ngõ
Mẹ bảo: “Mùa xuân đã cạn ngày.”
a.
- Biện pháp tu từ: So sánh “như cây lụa trắng”.
- Tác dụng: Thể hiện tấm lòng của người con gái, đồng thời làm cho câu thơ thêm gợi hình gợi cảm.
b.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa “Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em”.
- Tác dụng: Thể hiện sự thiếu vắng của nhân vật trữ tình vì mải miết đi tìm hình bóng người thương. Đồng thời làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn.
c.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa “Mưa xuân đã ngại bay”.
- Tác dụng: Thể hiện dấu hiệu ngày xuân đã sắp kết thúc. Đồng thời làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn hơn.
Câu |
Biện pháp |
Tác dụng |
a |
So sánh “như cây lụa trắng”. |
Thể hiện tấm lòng của người con gái, đồng thời làm cho câu thơ thêm gợi hình gợi cảm. |
b |
Nhân hóa “Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em”. |
Thể hiện sự thiếu vắng của nhân vật trữ tình vì mải miết đi tìm hình bóng người thương. Đồng thời làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn. |
c |
Nhân hóa “Mưa xuân đã ngại bay”. |
Thể hiện dấu hiệu ngày xuân đã sắp kết thúc. Đồng thời làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn hơn. |