Trước khi đọc 1
Yêu thiên nhiên là một tình cảm tự nhiên và đặc biệt của con người. Theo em, tình yêu đó có những biểu hiện nổi bật nào?
Từ những hiểu biết của bản thân để chia sẻ.
Những biểu hiện nổi bật:
- Luôn muốn được sống và làm việc xung quanh những nơi có nhiều cây cối.
- Chăm sóc bảo vệ thiên nhiên.
Cách #:
Tình yêu thiên nhiên là một tình cảm cao đẹp, được thể hiện qua nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Dưới đây là một số biểu hiện nổi bật:
1. Trân trọng và gìn giữ vẻ đẹp thiên nhiên:
- Hành động cụ thể:
- Tham gia các hoạt động trồng cây, phủ xanh đồi trọc, bảo vệ rừng.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường sống, không xả rác bừa bãi, không khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức.
- Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Lòng cảm nhận tinh tế:
- Biết ơn những gì thiên nhiên ban tặng cho con người như không khí trong lành, nước sạch, lương thực, tài nguyên thiên nhiên.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên qua từng mùa, từng khoảnh khắc: bình minh rực rỡ, hoàng hôn thơ mộng, bầu trời đầy sao,...
- Trân trọng sự đa dạng sinh học, yêu thích các loài động thực vật.
2. Tìm đến thiên nhiên để thư giãn và giải trí:
- Tham gia các hoạt động dã ngoại, leo núi, cắm trại,... để hòa mình vào thiên nhiên.
- Tìm đến những không gian xanh như công viên, vườn hoa để thư giãn sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng.
- Yêu thích các hoạt động thể thao ngoài trời như đi bộ, đạp xe, chèo thuyền,...
- Vẽ tranh, chụp ảnh, sáng tác thơ ca để thể hiện tình yêu thiên nhiên.
3. Tìm hiểu và học hỏi về thiên nhiên:
- Đọc sách, báo, tài liệu về khoa học tự nhiên, sinh học, môi trường.
- Tham gia các hoạt động giáo dục môi trường, bảo vệ thiên nhiên.
- Tìm hiểu về các loài động thực vật, các hệ sinh thái trên Trái Đất.
- Quan tâm đến các vấn đề biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
Trước khi đọc 2
Trong bối cảnh đời sống hiện đại việc tạo ra một không gian cư trú gần gũi, thân thiện với thiên nhiên có thể gặp phải những thách thức gì?
Từ những hiểu biết của bản thân để chia sẻ.
Những thách thức:
- Điều kiện kinh tế không cho phép.
- Không đảm bảo về sức khỏe khi không gian thiên nhiên bên ngoài hiện tại có nhiều vấn đề.
- Có thể gây ảnh hưởng đến người khác.
Cách #:
Những thách thức trong việc tạo ra một không gian cư trú gần gũi, thân thiện với thiên nhiên trong bối cảnh đời sống hiện đại:
- Do mật độ dân cư tăng cao, đặc biệt tại các đô thị lớn, diện tích dành cho mỗi cá nhân ngày càng thu hẹp, khiến việc thiết kế không gian xanh trong nhà ở trở nên khó khăn.
- Việc sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, lắp đặt hệ thống tiết kiệm năng lượng, xử lý nước thải,... thường tốn kém hơn so với các giải pháp truyền thống.
- Một số hệ thống thân thiện với môi trường như mái năng lượng mặt trời, vườn treo,... đòi hỏi kỹ thuật thi công và bảo trì phức tạp hơn.
- Nhiều người dân còn chưa có đầy đủ thông tin và kiến thức về các giải pháp thiết kế nhà ở thân thiện với môi trường, dẫn đến việc khó khăn trong lựa chọn và áp dụng.
- Ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, bụi bẩn từ khu vực xung quanh có thể ảnh hưởng đến chất lượng không gian sống ngay cả khi bên trong nhà được thiết kế thân thiện với môi trường.
- Một số thói quen sinh hoạt chưa thân thiện với môi trường như lãng phí nước, năng lượng,... có thể làm giảm hiệu quả của các giải pháp thiết kế xanh.
Đọc văn bản 1
Tác giả đang khơi gợi sự chú ý về vấn đề gì?
Đọc kĩ văn bản để đưa ra sự chú ý về vấn đề.
Khơi gợi sự chú ý về vấn đề: Thiên nhiên phong phú và đa dạng còn chứa ẩn nhiều điều kì thú và kì vĩ.
Cách #:
Vấn đề về thiên nhiên.
Đọc văn bản 2
Đâu là điều kiện then chốt dẫn đến sự xuất hiện của “thiên nhiên thứ hai”?
Đọc kĩ văn bản để chỉ ra điều kiện then chốt.
Điều kiện then chốt đó là yếu tố con người.
Cách #:
Thoạt kỉ thuỷ, con người lệ thuộc gần như hoàn toàn và nặng nề vào môi sinh tự nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên, nhưng về bản thể, con người là một sinh vật có tư duy, có ý thức, có mô hình hành động được lựa chọn và chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình, do vậy mà con người không thích nghi thụ động với hoàn cảnh tự nhiên, mà là ứng biển – thích ứng và biến đổi nó – xây dựng các hệ sinh thái – nhân văn.
Đọc văn bản 3
Thông tin về “truyền thống sống hài hòa với tự nhiên” của người Việt Nam đáng tin cậy như thế nào?
Đọc kĩ đoạn văn để nhận xét về thông tin đáng tin cậy.
Thông tin rất đáng tin cậy khi tác giả đã đưa ra những minh chứng từ lịch sử văn hóa dân tộc, qua các tác phẩm văn học: bài thơ, câu ca dao, truyền thuyết…
Cách 2
Tác giả đã đưa thông tin về truyền thống sống hài hòa với tự nhiên của người Việt Nam một cách độc đáo thông qua việc sử dụng hình ảnh hoa và cây cảnh như là biểu tượng cho mối quan hệ gắn bó và tôn trọng thiên nhiên. Điều này phản ánh quan niệm sâu sắc về việc con người không chỉ sống trong môi trường tự nhiên mà còn phải chăm sóc và bảo tồn nó.
Đọc văn bản 4
Bề rộng của những thông tin được trình bày trong văn bản có mối liên hệ như thế nào với khái niệm “văn hóa” xuất hiện ở nhan đề?
Đọc kĩ đoạn văn và nhận xét về mối liên hệ.
Mối liên hệ: Bề rộng với thông tin được trình bày có mối liên hệ chặt chẽ với khái niệm văn hóa. Từ đó thể hiện truyền thống lâu đời về nền văn hóa ở Việt Nam.
Cách #:
Bề rộng của thông tin được trình bày trong văn bản không chỉ giới hạn ở việc trồng trọt và chăm sóc cây cảnh mà còn mở rộng ra các khía cạnh khác của văn hóa Việt Nam, như tinh thần cộng đồng, sự sáng tạo trong nghệ thuật, và thái độ tôn trọng đối với mọi sinh vật. Điều này liên hệ mật thiết với khái niệm “văn hóa” xuất hiện ở nhan đề, bởi “văn hóa” không chỉ là những sản phẩm vật thể mà còn là cách thức con người tương tác với thế giới xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên.
Như vậy, thông qua việc trồng hoa và cây cảnh, người Việt đã thể hiện và duy trì một phần của văn hóa sống hài hòa với tự nhiên, đồng thời cũng góp phần vào việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Đây chính là điểm độc đáo và sâu sắc mà tác giả Trần Quốc Vượng muốn truyền tải trong tác phẩm của mình.
Đọc văn bản 5
Vấn đề “mức sống” được đề cập ở đây gợi cho em nghĩ tới thực tế nào?
Đọc kĩ đoạn văn và kết hợp với thực tế.
Vấn đề mức sống gợi cho em nghĩ đến thực tế hiện nay mọi người đều quan niệm thú chơi hoa chỉ dành cho người giàu và thực sự là thế thật chỉ có người có của ăn của để mới không phải lo nghĩ gì mà dành thời gian cho việc chơi hoa, chơi cây.
Cách #:
Những người sống thường chỉ kiếm đủ tiền để trang trải cho các chi phí sinh hoạt cơ bản như ăn uống, ngủ nghỉ và đi lại. Họ không dành nhiều tiền cho những thứ xa xỉ hoặc không cần thiết.
Sau khi đọc 1
Nêu nhận xét về việc sách giáo khoa đặt văn bản “Văn hóa hoa – cây cảnh” bên cạnh văn bản “Yên Tử, núi thiêng”.
Advertisements (Quảng cáo)
Đọc kĩ nhan đề hai văn bản để nhận xét
Tác giả trực tiếp thể hiện đối tượng được nhắc đến trong văn bản: Văn hóa hoa cây cảnh và núi thiêng Yên Tử.
Cách #:
Việc sách giáo khoa đặt văn bản Văn hoá hoa – cây cảnh của Trần Quốc Vượng cạnh văn bản Yên Tử, núi thiêng là một cách tiếp cận sáng tạo và có ý nghĩa, bởi cả hai văn bản đều phản ánh sự gắn kết sâu sắc giữa con người và thiên nhiên, cũng như tầm quan trọng của văn hóa tâm linh trong đời sống tinh thần của người Việt.
Sau khi đọc 2
Tìm hiểu bố cục của văn bản, qua đó đánh giá cách tác giả triển khai ý tưởng và trình bày thông tin.
Đọc kĩ toàn bộ văn bản chỉ ra bố cục và nhận xét về cách tác giả triển khai ý tưởng.
- Bố cục:
+ Đoạn 1: Giới thiệu về vấn đề.
+ Đoạn 2, 3: Điều kiện then chốt dẫn đến sự xuất hiện của thiên nhiên thứ hai.
+ Đoạn 4 – 9: Truyền thống sống hài hòa với tự nhiên của người Việt Nam.
+ Đoạn 10 – 13: Bề rộng văn hóa của Việt Nam.
+ Đoạn 14 – 16: Thú chơi hoa – cây cảnh của con người.
- Tác giả triển khai ý tưởng và trình bày thông tin theo trình tự chặt chẽ đưa người đọc đến các vấn đề liên quan đến văn hóa hoa, cây cảnh.
Cách #:
- Bố cục:
=> Đánh giá: Trần Quốc Vượng đã thành công trong việc truyền đạt niềm đam mê và sự hiểu biết sâu sắc của mình về đề tài. Ông đã không chỉ cung cấp thông tin mà còn phản ánh quan điểm và tình cảm của mình đối với văn hóa hoa và cây cảnh, qua đó góp phần nuôi dưỡng tình yêu và niềm tự hào văn hóa trong mỗi người đọc. Điều này làm cho văn bản không chỉ có giá trị thông tin mà còn có giá trị giáo dục, đặc biệt quan trọng đối với thế hệ trẻ đang học hỏi và hình thành nhận thức về văn hóa dân tộc.
Sau khi đọc 3
Xác định tính đa dạng của các thông tin được tác giả nêu lên xoay quanh việc làm sáng tỏ vấn đề: Người Việt thực sự có một văn hóa ứng xử riêng với thiên nhiên.
Đọc kĩ văn bản để xác định tính đa dạng trong cách đưa ra các thông tin.
Tính đa dạng thể hiện ở việc: Tác giả đưa ra rất nhiều minh chứng khác nhau ở nhiều mặt trong văn hóa Việt Nam: Lịch sử; văn học (thơ ca, ca dao, truyền thuyết); tín ngưỡng; không gian (từ nông thôn đến thành thị);...
=> Từ đó tác giả đã làm sáng tỏ: Người Việt có một văn hóa ứng xử riêng với thiên nhiên.
Cách #:
Tính đa dạng của các thông tin được thể hiện qua việc tác giả đã khám phá và phân tích nhiều khía cạnh khác nhau của văn hóa ứng xử với thiên nhiên của người Việt. Tác giả đã sử dụng một loạt các cứ liệu từ văn học, ngôn ngữ, tục ngữ, ca dao, đến những quan sát thực tế về cách người Việt trồng trọt và chăm sóc cây cảnh. Điều này làm sáng tỏ rằng người Việt không chỉ coi trọng việc sống hài hòa với thiên nhiên mà còn coi đó là một phần không thể tách rời của bản sắc văn hóa và tâm hồn dân tộc.
Sau khi đọc 4
Tại sao nói về một vấn đề của văn hóa, tác giả lại hết sức quan tâm tìm hiểu, tập hợp các cứ liệu văn học và ngôn ngữ?
Đọc kĩ văn bản để đưa ra nhận xét.
Tác giả hết sức quan tâm tới văn học và ngôn ngữ vì giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giữa ngôn ngữ và văn học thì việc có mối liên hệ không cần phân tích nhiều. Vậy còn văn học với văn hóa thì sao. Văn học là sự tự ý thức văn hóa. Văn học chẳng những là một bộ phận của văn hóa, chịu sự chi phối ảnh hưởng trực tiếp của văn hóa mà còn là một trong những phương tiện tồn tại và bảo lưu văn hóa. Văn học chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường văn hóa thời đại và truyền thống văn hóa độc đáo của một dân tộc, đồng thời thể hiện cả nội hàm tâm lý văn hóa độc đáo của một thời đại và một cộng đồng dân tộc. Cùng với hệ thống giá trị văn hóa là những mô thức văn hóa riêng của một cộng đồng dân tộc, văn học đã tự giác tiếp nhận và thể hiện những giá trị và mô thức mà cả cộng đồng tôn trọng và tuân thủ.
Cách #:
Tác giả quan tâm đến việc tìm hiểu và tập hợp các cứ liệu văn học và ngôn ngữ bởi vì những nguồn này chứa đựng giá trị văn hóa lâu đời và sâu sắc của dân tộc. Văn học và ngôn ngữ là kho tàng lưu giữ tri thức, quan niệm, và cảm xúc của con người qua nhiều thế hệ. Chúng giúp tác giả chứng minh và làm nổi bật vấn đề mà ông muốn truyền đạt: văn hóa ứng xử với thiên nhiên của người Việt không chỉ là hành động bề ngoài mà còn là biểu hiện của quan điểm sống, tư duy và tình cảm.
Sau khi đọc 5
Nêu nhận xét của em về mạch liên kết giữa các thông tin trong văn bản.
Đọc kĩ văn bản để nhận xét về mạch liên kết.
Tác giả đã sử dụng những cách liên kết về nội dung và hình thức tạo nên một văn bản thông tin liên kết chặt chẽ.
- Hình thức: Sử dụng các phép liên kết: Phép thế, nối, lặp…
- Nội dung: Trình bày các thông tin liên quan chặt chẽ với nhau theo trình tự cụ thể.
Cách #:
Mạch liên kết giữa các thông tin trong văn bản được tác giả xây dựng một cách chặt chẽ và logic. Từ việc giới thiệu khái niệm “văn hóa hoa - cây cảnh”, tác giả dẫn dắt người đọc qua các ví dụ cụ thể, phân tích sâu sắc, và cuối cùng là kết luận về tầm quan trọng của việc này đối với đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt. Sự chuyển tiếp giữa các phần thông tin một cách mượt mà giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu rõ ý đồ của tác giả, đồng thời cảm nhận được sự phong phú và đa dạng của văn hóa ứng xử với thiên nhiên trong đời sống của người Việt.
Sau khi đọc 6
Việc tác giả huy động kiến thức đa lĩnh vực (văn hóa, văn học, ngôn ngữ, lịch sử, địa lí) khi đưa thông tin về vấn đề đã tạo nên đặc điểm gì của văn bản?
Đọc kĩ văn bản để nhận xét về đặc điểm của văn bản.
Việc tác giả huy động kiến thức đa lĩnh vực (văn hóa, văn học, ngôn ngữ, lịch sử, địa lí) khi đưa thông tin về vấn đề đã tạo nên đặc điểm đa dạng, phong phú của văn bản thông tin
Cách #:
Đặc điểm nổi bật của văn bản là cách tác giả đã kết hợp hài hòa giữa các kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau để làm sáng tỏ vấn đề, qua đó thể hiện được sự hiểu biết sâu rộng và tầm nhìn toàn diện về văn hóa ứng xử với thiên nhiên của người Việt. Điều này không chỉ giúp người đọc nhận thức được giá trị của việc bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống mà còn khuyến khích họ tiếp tục tìm hiểu và tôn trọng môi trường sống xung quanh mình.
Viết kết nối đọc
Từ những điều được văn bản Văn hóa hoa – cây cảnh gợi lên, viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu ấn tượng, suy nghĩ của em về hiện tượng “đưa thiên nhiên vào nhà” rất phổ biến trong đời sống hiện nay.
Dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày thành đoạn văn.
Giữa con người và môi trường sống có mối liên hệ chặt chẽ không thể tách rời. Môi trường tạo ra các điều kiện sống cần thiết để con người tồn tại và phát triển. Con người có vai trò khai thác và cải tạo môi trường phù hợp với các điều kiện sống và hoạt động sản xuất của mình, đồng thời tôn trọng, bảo vệ và gìn giữ lấy môi trường ấy. Hiện tượng “đưa thiên nhiên vào nhà” hiện nay đang được rất nhiều người hưởng ứng. Việc đưa thiên nhiên vào nhà không cần điều gì quá to lớn chỉ cần bạn trồng thêm một cây xanh, một cây hoa ở nhà và chăm sóc chúng đã là đưa thiên nhiên vào nhà rồi đó. Hãy luôn biết trân trọng bảo vệ thiên nhiên vì nếu thiếu đi thiên nhiên con người chúng ta cũng không sống tiếp được.
Cách #:
Hiện tượng “đưa thiên nhiên vào nhà” không chỉ là một xu hướng trang trí mà còn là biểu hiện của nhu cầu tìm về nguồn cội, kết nối với thiên nhiên trong cuộc sống hiện đại bận rộn. Việc này không chỉ giúp không gian sống trở nên tươi mới, bình yên mà còn thể hiện sự quan tâm đến sức khỏe tinh thần và thể chất. Cây xanh trong nhà như một lá phổi mini, giúp lọc không khí, cân bằng độ ẩm và tạo ra không gian sống hài hòa. Đối với tôi, mỗi loại cây cảnh không chỉ mang một vẻ đẹp riêng mà còn chứa đựng ý nghĩa tâm linh, văn hóa sâu sắc. Chúng như những người bạn thầm lặng, góp phần làm dịu đi những căng thẳng và áp lực hàng ngày. Qua đó, “đưa thiên nhiên vào nhà” còn là cách để mỗi người chúng ta thể hiện trách nhiệm và tình yêu với môi trường, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển bền vững.
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Văn hóa hoa - cây cảnh (Trần Quốc Vượng)