1. Bài tập 1, trang 108, SGK.
Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống /.../ : đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.
a) Khuya rồi, mời bà /.../
b) Cha mẹ em /.../ từ ngày em còn rất hé, em về ở với bà ngoại.
c) Đây là lớp học dành cho trẻ em /.../.
d) Mẹ đã /.../ rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.
e) Cha nó mất, mẹ nó /.../, nên chú nó rất thương nó.
Để giải bài tập này, trước hết cần biết các từ ngữ đã cho dùng để nói giảm nói tránh điều gì, sau đó lần lượt tìm hiểu nghĩa chung của câu có chỗ để trống, chọn đúng từ ngữ phù hợp điền vào chỗ trống.
Ví dụ : khiếm thị là từ ngữ dùng để nói giảm nói tránh khuyết tật mù (điền vào chỗ trống của câu c).
2. Bài tập 2, trang 108 -109, SGK.
Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có sử dụng cách nói giảm nói tránh ?
a1) Anh phải hoà nhã với hạn hè !
a2) Anh nên hoà nhã với hạn hè !
b1) Anh ra khỏi phòng tôi ngay !
b2) Anh không nên ở đây nữa !
c1) Xin đừng hút thuốc trong phòng !
c2) Cấm hút thuốc trong phòng !
d1) Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
d2) Nó nói như thế là ác ý.
e1) Hôm qua em hỗn với anh, em xin anh thứ lỗi.
e2) Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Trong mỗi cặp câu đã cho có một câu dùng cách nói giảm nói tránh. Em hãy so sánh ý nghĩa của hai câu trong mỗi cặp câu để xác định câu nào là câu nói giảm nói tránh và câu nào không dùng biện pháp tu từ đó. Khi so sánh, nên chú ý sự khác nhau giữa hai câu trong mỗi cặp. Ví dụ cặp câu (a) khác nhau ở hai từ phải và nên. So sánh, ta thấy nghĩa của nên có phần giảm nhẹ mức độ hơn nghĩa của phải. Vậy câu thứ hai là câu sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh.
3. Bài tập 3, trang 109, SGK.
Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Chẳng hạn, đáng lẽ phải nói “Bài thơ cùa anh dở lắm’’ thì lại bảo “Bài thơ của anh chưa được hay lắm’’. Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh như thế để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau.
Trước hết, nếu câu có sắc thái chê trách nặng nề, gay gắt, sau đó chuyển câu này sang câu có dùng từ ngừ phủ định và từ ngừ trái nghĩa để lời nói mềm mỏng, lịch sự hơn.
Ví dụ : Bài thơ của anh dở lắm. —> Bài thơ của anh chưa được hay lắm.
Advertisements (Quảng cáo)
Trong cặp câu này dở và hay là hai từ trái nghĩa.
4. Bài tập 4, trang 109, SGK.
Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. Trong trường hợp nào thì không nên dùng cách nói giảm nói tránh?
Việc sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp, nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao (người nghe dễ tiếp nhận). Tuy nhiên, không phải bao giờ dùng nói giảm nói tránh cũng đạt hiệu quả tốt. Chẳng hạn, có một bạn rất lười học, khuyên bảo nhiều lần mà vẫn không nghe, chúng ta đành phải nói thẳng với bạn đó rằng : "Cậu lười học quá !” chứ không nên nói :
- "Cậu không được siêng lắm.”.
Hãy tìm những trường hợp khác trong giao tiếp ở nhà trường, ngoài xã hội để làm bài tập này.
5. Đặt câu hoặc sưu tầm câu có nội dung tỏ sự khiêm nhường với các từ ngừ sau đây : thiển nghĩ, món quả nhỏ mọn, rồng đến nhà tôm, tài hèn đức mọn, con ong cái kiến.
Trong giao tiếp, có trường hợp nói về bản thân, để tỏ ra khiêm nhường người ta dùng biện pháp nói giảm nói tránh. Tự đặt câu hay sưu tầm đều được. Để đặt câu, cần phải nắm được ý nghĩa của mỗi từ ngữ đã cho và nghĩa của câu phải toát lên sắc thái khiêm nhường của người nói trong hoàn cảnh giao tiếp đó.
Ví dụ :
Trong lúc viết thư này, một mặt tôi rất đau lòng, vì tôi tài hèn đức mọn chưa đuổi được giặc ngay để đồng bào chịu cực khổ. (Hồ Chí Minh)
Tôi thiển nghĩ việc ấy anh không nên để bụng.