1. Bài tập 1, trang 102, SGK.
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)
c) [...] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Muốn tìm biện pháp nói quá và thấy được ý nghĩa của nó, cần phải nắm vững hai đặc điểm của biện pháp nói quá là tính chất phóng đại trong diễn đạt và mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ, ở câu (c), thét ra lửa là biện pháp nói quá. Trong thực tế chẳng ai thét được ra lửa. Nghĩa của thét ra lửa là “rất hống hách, nói năng quát tháo ai cũng phải nể sợ”.
2. Bài tập 2, trang 102, SGK.
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /.../ để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
a) Ở nơi l...l thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.
b) Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng /.../.
c) Cô Nam tính tình xởi lởi, l...l.
d) Lời khen của cô giáo làm cho nó l...l.
e) Bọn giặc hoảng hồn l...l mà chạy.
Để làm tốt bài tập này, trước hết cần phải tìm hiểu ý nghĩa của mỗi thành ngữ đã cho, sau đó lần lượt tìm hiểu ý khái quát của mỗi câu đã được cho để chọn thành ngừ thích hợp điền vào chỗ trống. Ví dụ, thành ngữ Chó ăn đá gà ăn sỏi có ý nghĩa là “thuộc nơi đất đai cằn cỗi, trơ trọi, khó bề làm ăn và luôn luôn đói kém, nghèo khổ”. Thành ngữ này điền vào chỗ trống ở câu (a) là thích hợp.
3. Bài tập 3, trang 102, SGK.
Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Tương tự như ở bài tập 2, trước hết phải tìm hiểu nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng) của thành ngữ rồi mới đặt câu. Ví dụ : Nghiêng nước nghiêng thành có nghĩa bóng chỉ sắc đẹp tuyệt vời, có sức lôi cuốn kì diệu của người phụ nữ.
Advertisements (Quảng cáo)
Đặt câu : Đến năm mười sáu tuổi, nàng đã nổi tiếng đàn thơ cung kiếm và có một sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
(Trịnh Cao Tường, Non nước Đồ Sơn)
4. Bài tập 4, trang 103, SGK.
Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
Làm theo mẫu trong SGK.
5. Bài tập 5, trang 103, SGK.
Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
6. Bài tâp 6*, trang 103, SGK.
Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
Nói quá, với tư cách là một biện pháp tu từ, và nói khoác giống nhau ỏ chỗ cả hai đều dùng cách nói phóng đại. Vậy nói quá và nói khoác khác nhau ở chỗ nào ? Để giải đáp câu hỏi này, cần xét xem mục đích của mỗi hành động là gì. Nên tìm một số ví dụ về trường hợp nói khoác mà em biết.
7. Thay những từ ngữ nói quá trong các câu sau bằng từ ngừ thông thường mà tương ứng về nghĩa cơ bản để thây rõ tác dụng biểu cảm của câu văn giảm sút do không dùng biện pháp nói quá.
a) Khi gặt xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.
b) Thằng ấy vào loại rán sành ra mỡ đấy.
c) Năm ấy mất mùa, gạo châu củi quế, đời sống nông dân vô cùng khốn khổ.
d) Trại giặc im lìm chúng đang ngủ say như chết.
Từ ngữ thông thường ở đây là những từ ngữ dùng để thay thế cho từ ngữ nói quá mà câu văn vẫn giữ được ý nghĩa tương tự, chỉ có điều là tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng biểu cảm như câu có dùng từ ngữ nói quá đã giảm đi nhiều.
Ví dụ : Câu (c) -> Thằng ấy vào loại keo kiệt, hà tiện quá đáng đấỵ.