Trang chủ Lớp 9 SBT Ngữ Văn lớp 9 Tổng kết về ngữ pháp SBT Văn lớp 9 tập 2: từ...

Tổng kết về ngữ pháp SBT Văn lớp 9 tập 2: từ nào là danh từ, từ nào là động từ, từ nào là tính từ ?...

Giải câu hỏi trang 83 SBT Ngữ Văn 9 tập 2. Bài tập 1, 2 trang 130, SGK.
. Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp SBT Ngữ Văn 9 tập 2 – Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp

Advertisements (Quảng cáo)

Bài tập

A – TỪ LOẠI

I – DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

1. Bài tập 1, trang 130, SGK.

   Trong số các từ in đậm ở những câu dưới đây, từ nào là danh từ, từ nào là động từ, từ nào là tính từ ?
a) Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

b) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
(Kim Lân, Làng)
c) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.
(Kim Lân, Làng)
d) Đối với cháu, thật là đột ngột […].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)

   Trong các câu đã dẫn ở bài tập này, việc nhận ra danh từ không khó vì chúng đều có số từ, lượng từ hoặc chỉ từ đi kèm. Số danh từ được in đậm là 3. Những từ còn lại là động từ hoặc tính từ. Cả 4 tính từ ở đây đều có thể thêm các từ rất, quá vào phía trước hoặc các từ lắm, quá vào phía sau.

2. Bài tập 2, trang 130 -131, SGK.

   Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc loại từ loại nào.
a) những, các, một
b) hãy, đã, vừa
c) rất, hơi, quá

/…/ hay
/…/ đọc
/…/ lần
/…/ nghĩ ngợi
/…/ cái (lăng)
/…/ phục dịch
/…/ làng
/…/ đập
/…/ đột ngột
/…/ ông giáo
/…/ phải
/…/ sung sướng

   Từ nào có khả năng đứng sau các từ ồ (a) là danh từ. Trong số 12 từ cho sẵn có 4 danh từ.

   Từ nào có khả năng đứng sau các từ ở (b) là động từ. Động từ nghĩ ngợi cũng có thể đứng sau rất, hơi, quá, vì đó là động từ chỉ trạng thái tâm lí (không coi nghĩ ngợi là tính từ).

   Từ nào có khả năng đứng sau các từ ở (c) là tình từ.

3. Bài tập 3, trang 131, SGK.

   Từ những kết quả đạt được ở bài tập 1 và bài tập 2, hãy cho biết danh từ có thể đứng sau những từ nào, động từ đứng sau những từ nào và tính từ đứng sau những từ nào trong số những từ nêu trên.

4. Bài tập 4, trang 131, SGK.

   Kẻ bảng theo mẫu cho dưới đây và điền các từ có thể kết hợp với danh từ, động từ, tính từ vào những cột để trống.

Ý nghĩa khái quát của từ loại Khả năng kết hợp
Kết hợp về phía trước Từ loại Kết hợp
về phía sau
Chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm) Danh từ
Chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật Động từ
Chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái Tính từ

5. Bài tập 5, trang 131 – 132.SGK.

   Trong những đoạn trích sau đây, các từ in đậm vốn thuộc từ loại nào và ở đây chúng được dùng như từ thuộc từ loại nào ?
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Những băn khoăn ấy làm cho nhà hội hoạ không nhận xét được gì ở cô con gái ngồi trước mặt đằng kia.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

   Mục đích của bài tập này là giúp em ôn lại hiện tượng chuyển loại của từ.

   Trong 3 từ in đậm có 2 từ vốn là tính từ, còn 1 từ vốn là danh từ. Để biết mỗi từ được dùng với đặc điểm của từ loại nào, em cần xem trong từng câu, nó biểu thị hoạt động, tính chất hay sự vật (khái niệm).

   Hãy xem xét tác từ in đậm trong từng ví dụ cho thêm sau đây để tìm ra lời giải cho bài tập này.

   – Đối với điểm (a) của bài tập này : Mắt con bé rất trònTròn trong câu này là tính từ, từ rất có thể xuất hiện trước nó.

   – Đối với điểm (b) của bài tập này : Ý đó là một lí tưởng cao đẹp. Lí tưởng trong câu này là danh từ, từ một có thể xuất hiện trước nó, không thể thêm rất vào trước nó.

   – Đối với điểm (c) của bài tập này : Tôi rất băn khoăn trước việc không hay đó. Băn khoăn trong câu này là một tính từ, từ rất có thể xuất hiện trước nó.

II – CÁC TỪ LOẠI KHÁC

1. Bài tập 1, trang 132, SGK.

   Hãy sắp xếp các từ in đậm trong những câu sau đây vào cột thích hợp (theo bảng mẫu) ở dưới.

a) Một lát sau không phải chỉ có ba đứa mà cả một lũ trẻ ở dưới lần lượt chạy lên.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ, tôi bị xúc động như lần ấy.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
c) Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
d) – Trời ơichỉ còn năm phút !
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) – Quê anh ở đâu thế? – Hoạ sĩ hỏi.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
g) – Đã bao giờ Tuấn… sang bên kia chưa hả ?
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
h) – Bố đang sai con làm cái việc gì lạ thế ?
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
BẢNG TỔNG KẾT VỀ CÁC TỪ LOẠI KHÁC
(NGOÀI BA TỪ LOẠI CHÍNH)

Số từ Đại từ Lượng từ Chỉ từ Phó từ Quan hệ từ Trợ từ Tình thái từ Thán từ

   Em hãy tự tìm thêm các từ và điền vào bảng.

Số từ

Đại từ

Lượng

từ

Chỉ

từ

Phó

từ

Quan hệ từ

Trợ từ

Tình thái từ

Thán

từ

ba

tôi

những

ấy

đã

chỉ

hả

trời ơi

2. Bài tập 2, trang 133, SGK.

   Tìm những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo nghi vấn. Cho biết các từ ấy thuộc loại từ nào.

   Có thể thêm những từ nào trong các từ cho sau đây vào chỗ để trống trong câu bên dưới để tạo thành câu nghi vấn.

   à, hả, hử, nhá, nhé, nhỉ, ư.

   Họ về rồi……………………… ?

                ……………………. ?

                ……………………. ?

                …………………… ?

>                 …………………… ?

   Từ nào trong số các từ có thể thêm vào cuối câu nghi vấn trên đây giống với một từ cho trong bảng nêu ở bài tập 1 ? Từ đó nằm ở lớp từ nào trong bảng cho ở bài tập 1 ?

B – CỤM TỪ

1. Bài tập 1, trang 133, SGK.

   Tìm phần trung tâm của các cụm danh từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ.

a) Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị)
b) Ông khoe những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng.
(Kim Lân, Làng)
c) Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo.
(Kim Lân, Làng)

   Yêu cầu của bài tập này là tìm phần trung tâm của các cụm danh từ (in đậm) và nêu những dấu hiệu để nhận biết đó là cụm danh từ.

   Ví dụ về lời giải:

   – Trong câu (b), phần trung tâm của cụm danh từ (in đậm) là từ ngày. Dấu hiệu để nhận ra phần trung tâm là lượng từ những.

   – Trong câu (c), phần trung tâm của cụm danh từ (in đậm) là từ tiếng. Dấu hiệu để nhận ra phần trung tâm là có thể thêm lượng từ những vào trước.

2. Bài tập 2, trang 133, SGK.

   Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ.

a) Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anhsẽ ôm chặt lấy cổ anh.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính
(Kim Lân, Làng)

   Yêu cầu của bài tập này là tìm phần trung tâm của các cụm động từ (in đậm) và nêu dấu hiệu để nhận biết đó là cụm động từ.

   Ví dụ về lời giải : Trong câu thứ nhất ở đoạn trích (a), phần trung tâm của cụm động từ (in đậm) là từ đến. Dấu hiệu để nhận ra phần trung tâm là phó từ đã.

3. Bài tập 3, trang 133 -134, SGK.

   Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những yếu tố phụ đi kèm với nó.

a) Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị)
b) Những khi biết rằng cái sắp tới sẽ không êm ả thì chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

   Yêu cầu của bài tập này là tìm phần trung tâm của cụm tính từ (in đậm) và các yếu tố phụ đi kèm.

   Em cần chú ý : Các từ và cụm từ cố định Việt Nam, phương Đông vốn là danh từ hay cụm danh từ, ở đây được dùng làm tính từ. Dấu hiệu để nhận ra là trước các từ, cụm từ cố định này có phó từ rất.