Trang chủ Lớp 10 Ngữ văn lớp 10 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trang 113 Ngữ văn 10, Ngôn...

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trang 113 Ngữ văn 10, Ngôn ngữ sinh hoạt là dạng thức hoạt động của ngôn ngữ, chủ yếu ở hình thức nói, dùng...

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trang 113 SGK Ngữ văn 10. Ngôn ngữ sinh hoạt là dạng thức hoạt động của ngôn ngữ, chủ yếu ở hình thức nói, dùng để giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày.

Advertisements (Quảng cáo)

KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ SINH HOẠT

Ngôn ngữ sinh hoạt còn được gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói, lời nói miệng, ngôn ngữ hội thoại…

Từ đoạn văn hội thoại (mục 1. 1, trang 113) có thể rút ra khái niệm: Ngôn ngữ sinh hoạt là dạng thức hoạt động của ngôn ngữ, chủ yếu ở hình thức nói, dùng để giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày.

Ba yếu tố quan trọng của ngôn ngữ sinh hoạt

– Nhân vật tham gia hội thoại.

– Nội dung hội thoại.

– Thái độ, cách nói của mỗi người.

II. CÁC DẠNG BIỂU HIỆN CỦA NGÔN NGỮ SINH HOẠT

Ngôn ngữ sinh hoạt chủ yếu thể hiện ở dạng nói và có cả ở dạng viết:

– Trong dạng nói có: đối thoại, đa thoại.

– Trong dạng viết có: nhật kí, thư từ…

Chú ý trong tác phẩm văn học có dạng lời nói tái hiện tức là mô phỏng lời thoại tự nhiên như: Kịch, tuồng, chèo, truyện, tiểu thuyết… hoặc bài ghi lời phát biểu, nói chuyện của các nhà lãnh đạo, nhà văn hóa… Khi tái hiện, lời nói tự nhiên được biến đổi phần nào theo thể loại văn bản và ý định chủ quan của người sáng tạo.

Song ở trường hợp nào nói hay viết, tái hiện hay sáng tạo, ngôn ngữ sinh hoạt vẫn là tiếng nói hàng ngày chưa được gọt giũa.

HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Câu 1. Phát biểu ý kiến vê nội dung các câu ca dao sau:

a. Câu thứ nhất

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

Advertisements (Quảng cáo)

Đây là lời khuyên chân thành trong khi hội thoại. Nội dung câu ca dao khuyên người ta phải biết lựa chọn ngôn từ sao cho nói năng đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt tôn trọng và giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ, cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.

Câu ca dao cho thấy đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là luôn coi trọng mục tiêu thuyết phục tình cảm của người nghe.

Từ đây rút ra bài học: Khi nói năng trong sinh hoạt hằng ngày, cần phải “lựa lời” sao cho có hiệu quả giao tiếp tình cảm cao nhất.

b. Câu thứ hai

Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói biết được tính nết như thế nào, người nói thanh lịch, có văn hóa hay sỗ sàng, cục cằn.

Nội dung câu ca dao để cao năng lực nói năng của con người trong sinh hoạt hằng ngày, coi việc sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là thước đo để đánh giá con ngưòi.

Câu ca dao cũng khuyên người ta phải biết cẩn trọng khi sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Câu 2. Đọc đoạn trích (SGK, tr. 114 – Bắt sấu rừng u Minh Ha) và xác định ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Nhận xét về việc dùng từ ở đoan trích:

a. Trong đoạn trích ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: đó là lời nói của nhân vật Năm Hên trong bắt sấu rừng U Minh của nhà văn Sơn Nam:

b. Nhận xét về việc dùng chữ:

– Có nhiều câu tỉnh lược.

– Nhiều từ địa phương.

– Nhiều dấu câu để biểu thị ngữ điệu.

(Tuy nhiên có chỗ vẫn mang phong cách ngôn ngữ viết. VD: “Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe… ” Những từ ngữ này thuộc phong cách ngôn ngữ viết, không đúng với phong cách ngôn ngữ nói).