Trang chủ Lớp 10 Vật Lí 10 - Cánh diều Bài 4. Chuyển động biến đổi trang 33, 34, 35, 36, 37,...

Bài 4. Chuyển động biến đổi trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 Vật Lí 10 Cánh diều...

Giải bài tập phần luyện tập, trả lời câu hỏi, vận dụng trong Bài 4. Chuyển động biến đổi SGK Vật Lý 10 Cánh diều trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41.

Câu hỏi trang 34

Một chiếc ô tô có gia tốc trong khoảng cách dừng lại là \( – 7,0m/{s^2}\). Ước tính khoảng cách dừng lại nếu lúc bắt đầu trượt ô tô này đang chạy ở tốc độ 108 km/h.

Sử dụng công thức: \(\left\{ \begin{array}{l}v = {v_0} + at\\d = \frac{{{v_0} + v}}{2}.t\end{array} \right.\)

Đổi 108 km/h = 30 m/s

Ta có:

\(v = {v_0} + at \Rightarrow t = \frac{{v – {v_0}}}{a} = \frac{{0 – 30}}{{ – 7,0}} = \frac{{30}}{7}\left( s \right)\)

\(d = \frac{{{v_0} + v}}{2}.t = \frac{{30 + 0}}{2}.\frac{{30}}{7} = 64,3\left( m \right)\)

Vậy ước tính khoảng cách dừng lại nếu lúc bắt đầu trượt ô tô này đang chạy ở tốc độ 108 km/h là 64,3 m.

Câu hỏi trang 36

Tại hiện trường vụ tai nạn trên một con đường, cảnh sát phát hiện vết trượt kéo dài 50 m. Thử nghiệm trên mặt đường này cho thấy loại ô tô đó có gia tốc trong khoảng cách dừng lại là \( – 6,5m/{s^2}\). Biết tốc độ cho phép loại ô tô này chạy trên đường đó là 90 km/h. Ô tô này có chạy quá tốc độ cho phép không?

Áp dụng công thức: \({v^2} – v_0^2 = 2{\rm{a}}.s\)

Áp dụng công thức: \({v^2} – v_0^2 = 2{\rm{a}}.s\)

Suy ra:

\({0^2} – {v^2} = 2.( – 6,5).50\)

\( \Rightarrow v = \sqrt {650}  = 5\sqrt {26}  \approx 25,5\left( {m/s} \right) = 91,78\left( {km/h} \right)\)

Vậy ô tô này đã chạy quá tốc độ cho phép.

Câu hỏi tr38

Đề xuất phương án và đo gia tốc rơi tự do với bộ dụng cụ:

Giá, bi thép, nam châm điện, 2 cổng quang điện, công tắc điều khiển, đồng hồ đo thời gian hiện số.

Đánh giá sơ bộ nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả trong thí nghiệm.

* Phương án thí nghiệm:

 

Advertisements (Quảng cáo)

– Lắp các dụng cụ thành bộ như hình trên.

(1) Nam châm điện                 (2) Viên bi thép

(3) Cổng quang điện               (4) Công tắc điều khiển

(5) Đồng hồ đo thời gian         (6) Giá

– Tiến hành:

+ Đặt bi thép dính vào phía dưới nam châm

+ Nhấn công tắc cho bi thép rơi

+ Đọc số chỉ thời gian rơi trên đồng hồ

+ Lặp lại thao tác với khoảng cách từ vị trí vật bắt đầu rơi đến cổng quang điện khác nhau.

* Đánh giá nguyên nhân sơ bộ ảnh hưởng đến kết quả trong thí nghiệm:

– Do tay nhấn công tắc thả viên bi thép giữa các lần đo không đều nhau

– Do yếu tố môi trường

Câu hỏi trang 39

Quãng đường rơi theo phương thẳng đứng và chuyển động theo phương nằm ngang của quả bóng thứ hai trên hình 2.8 được ghi ở bảng 2.3.

 

Sử dụng số liệu ở bảng 2.3 vẽ đồ thị với trục thẳng đứng là khoảng cách theo phương thẳng đứng, trục nằm ngang là khoảng cách theo phương nằm ngang. Chọn chiều dương hướng thẳng đứng xuống dưới và từ trái sang phải.

Hình dạng đồ thị này giống hình dạng đồ thị nào đã học?

Sử dụng kĩ năng vẽ đồ thị.

– Vẽ đồ thị:

 

– Hình dạng đồ thị này giống với hình dạng đồ thị đã học là hình Parabol.