Trang chủ Lớp 11 Ngữ văn lớp 11 (sách cũ) Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, I. KIẾN THỨC CƠ...

Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, I. KIẾN THỨC CƠ BẢN...

Các bài văn mẫu về Nghị luận xã hội lớp 11 - Ôn tập văn học trung đại Việt Nam. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

STT

Tên tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Nội dung

1

Vào phủ chúa Trịnh

(trích Thượng kinh kí sự )

Lê Hữu Trác

Kể về chuyến lên kinh thành chữa bệnh cho cha con Trịnh Sâm của Lê Hữu Trác. Từ đó phản ánh bộ mặt xã hội phong kiến đương thời và thể hiện thái độ của tác giả với công danh phú quý.

2

Cha tôi (Trích Đặng Dịch Trai ngôn hành lục  )

Đặng Huy Trứ

Kể chuyện thi cử của Đặng Huy Trứ và thể hiện quan niệm của tác giả về chuyện đỗ trượt trong thi cử. Qua đó thể hiện quan niệm nhân sinh.

3

Lẽ ghét thương (Trích Truyện Lục Vân Tiên )

Nguyễn Đình Chiểu

Thơ lục bát

Tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân, đất nước

4

Chạy giặc

Nguyễn Đình Chiểu

Thơ thất ngôn bát cú

Nỗi đau của nhà thơ trước cảnh đất nước bị xâm lược

5

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu

Văn tế

Ca ngợi tinh thần quên mình vì dân tộc của những người nghĩa sĩ nông dân

6

Tự tình

Hồ Xuân Hương

Thơ thất ngôn

Nỗi cô đơn và khát khao hạnh phúc của người phụ nữ

7

Bài ca ngắn đi trên cát

Cao Bá Quát

Thơ cổ thể

Thể hiện tâm trạng bi phẫn và bế tắc của người chưa tìm được lối ra trên đường đời

8

Câu cá mùa thu

Nguyễn Khuyến

Thơ thất ngôn

Tâm sự yêu nước và tình yêu quê hương của một trí thức Hán học

9

Tiến sĩ giấy

Nguyễn Khuyến

Thơ thất ngôn – trào phúng

Phê phán thói mua danh bán tước và châm biếm, tự trào

10

 Khóc Dương Khuê

Nguyễn Khuyến

Song thất lục bát

Nỗi đau mất bạn. tình tri kỉ và tâm sự của nhà thơ trước thời cuộc

11

Thương vợ

Tú Xương

Thất ngôn bát cú

Tấm lòng và tâm sự của nhà thơ trước hiện thực.

Advertisements (Quảng cáo)

12

Vịnh khoa thi hương

Tú Xương

Thất ngôn bát cú – trữ tình trào phúng

Nỗi đau của nhà nho trước cảnh Hán học suy tàn, lòngtự trọng và nỗi nhục nhã của người trí thức Hán học

13

Bài ca ngất ngưởng

Nguyễn Công Trứ

Hát nói

Thái độ coi thường danh lợi, giàu sang, a ngợi cuộc sống tự do tự tại của nhà nho tài tử và thái độ của nhà thơ với thời cuộc

14

Bài ca phong cảnh Hương Sơn

Chu Mạnh Trinh

Hát nói

Ca ngợi cảnh đẹp của Hương Sơn và thể hiện tình yêu quê hương đất nước

15

Chiếu cầu hiền

Ngô Thì Nhậm

Văn nghị luận

Vận động người tài ra giúp đời là tư tưởng rất tiến bộ của vua Quang Trung

16

Xin lập khoa luật

Nguyễn Trường Tộ

Văn nghị luận

Tư tưởng đúng đắn, tiến bộ của Nguyễn Trường Tộ, mong muốn một nhà nước có pháp luật dân chủ, công bằng

17

Đổng Mẫu

(Trích tuồng Sơn Hậu)

Khuyết danh

Tuồng

Ca ngợi sự kiên trung của Đổng Mẫu và lòng hiếu thảo của Kim Lân.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Về thể loại

Các bài học trong chương trình gồm các thể loại: văn xuôi tự sự, thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói, thơ luật Đường, ca, chiếu, văn tế và kịch bản tuồng. Trong các thể loại này, có thể loại đã được làm quen ở lớp dưới (thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ luật Đường, …), có thể loại mới được tìm hiểu (kí – một thể loại văn xuôi tự sự, ca, tuồng, …); có thể loại là sáng tạo độc đáo của dân tộc ta (thơ lục bát, hát nói, tuồng, …), có thể loại bắt nguồn từ văn học Trung Quốc (thơ luật Đường, chiếu, ca).

2. Về nội dung

Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học trong chơưng trình là phản ánh chân thật diện mạo con người Việt nam giai đoạn thế kỉ XVIII – thế kỉ XIX với những đặc điểm cơ bản sau đây:

- Con người Việt Nam yêu nước thương nòi, dám đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc. Lòng yêu nước của con người Việt nam được thể hiện ở nhiều sắc độ khác nhau:

+ Đau lòng trước cảnh nước mất, nhà tan (Chạy giặc)

+ Biết yêu lẽ phải và sẵn sàng hi sinh để bảo vệ công lí (Đổng Mẫu)

+ Yêu người vì dân, ghét kẻ hại dân  (Lé ghét thương)

+ Phê phán sự nhố nhăng trong xã hội (Tiến sĩ giấy, Vịnh khoa thi hương)

+ Biết lo cho sơn hà xã tắc (Xin lập khoa luật)

+ Thu phục người hiền tài để giúp triều đại chính nghĩa (Chiếu cầu hiền)

- Con ngơừi Việt nam giàu tính nhân văn:

+ Nâng niu tôn trọng và xót thương khi bạn bè qua đời (Khóc Dương Khuê)

+ Thương vợ (THương vợ)

+ Biết lẽ phải trái (Cha tôi)

+ Sống thanh bạch không vì danh lợi (Vào phủ chúa Trịnh)

+ Biết nói lên tình cảm và khát vọng của mình (Tự tình)

+ Sống thật (Bài ca ngất ngơửng)

+ Biết chọn đường để đi (Bài ca ngắn đi trên bãi cát)

+ Yêu thiên nhiên (Câu cá mùa thu, Bài ca phong cảnh Hương Sơn)

3. Về hai tác gia văn họcNguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Khuyến

Điểm giống nhau giữa hai tác gia: đều là tác gia tiêu biểu cho văn học giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX; đều có lòng yêu nước, đều dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu;

Điểm khác nhau: hai tác gia khác nhau về tuổi tác, về hoàn cảnh sống, về phong cách văn chương, về cách sử dụng ngòi bút để chiến đấu. Nếu Nguyễn Đình Chiểu bộc trực, trực diện khi đương đầu với thực dân Pháp và tay sai bằng những trang văn thấm đẫm nước mắt thì Nguyễn Khuyến lại đấu tranh bằng những trang thơ “nước mắt trào ra trong tiếng cười” phản ánh tâm trạng u hoài của một nhà nho thâm trầm trước sự thay đổi của thời cuộc thông qua những bức phác thảo cảnh làng quê và trào lộng thói đời đen bạc.

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn Ngữ văn lớp 11 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)