Câu 1
Những dòng nào nêu đúng mục tiêu của Bài mở đầu:
Đọc lại mục tiêu của bài mở đầu
Trong SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1, trong phần Yêu cầu cần đạt đã nêu rõ mục tiêu của Bài mở đầu là “ giúp các em hiểu biết thông tin về Những nội dung chính và cách học Ngữ văn 11 - Cấu trúc của sách và các bài học trong sách Ngữ Văn 11”.
→ Đáp án đúng là: a. Những nội dung chính của sách Ngữ Văn 11 và c. Cấu trúc của sách và các bài học trong sách Ngữ Văn 11.
Câu 2
Mục Nội dung và cách học trong Bài mở đầu nêu lên các tiêu đề lớn theo trình tự nào?
Đọc lại mục nội dung và cách học bài mở đầu
Trong mục Nội dung và cách học trong Bài mở đầu nêu lên các tiêu đề lớn theo trình tự: Học đọc → Thực hành Tiếng Việt → Học viết → Học nói và nghe
→ Đáp án đúng là B. Học đọc, Thực hành Tiếng Viêt, Học viết, Học nói và nghe
Câu 3
Bài Mở đầu cho biết các thể loại văn học nào được học trong sách Ngữ Văn 11?
Đọc lại kiến thức bài mở đầu
Trong phần I: Học đọc của bài Mở đầu đã chỉ ra rõ những thể loại văn học được học trong sách Ngữ Văn 11. Cụ thể là: truyện thơ dân gian và truyện, kí (tùy bút, tản văn, truyện kí), kịch bản văn học.
→ Đáp án đúng: B. Thơ, kí (tùy bút, tản văn, truyện kí), kịch bản văn học.
Câu 4
Theo Bài mở đầu, các thể loại truyện nào được học trong sách Ngữ văn 11?
Đọc lại nội dung bài mở đầu
Trong phần I: Học đọc của bài Mở đầu có nhắc tới một số những thể loại truyện được học trong sách Ngữ Văn 11: truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm, truyện
→ Đáp án đúng: C. Truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm, truyện hiện đại.
Câu 5
Nội dung chính của các văn bản thông tin được nêu trong Bài mở đầu là gì?
Đọc lại nội dung bài mở đầu
→ Đáp án đúng: A. Vấn đề luật pháp, tiếng Việt và người Việt trong đời sống.
Câu 6
Những thể loại văn học nào được hướng dẫn đọc hiểu ở sách Ngữ văn 11? Thể loại nào mới so với sách Ngữ văn 10? Cần chú ý điều gì khi đọc hiểu các văn bản văn học?
Dựa vào thông tin của Bài mở đầu trong SGK Cánh Diều Ngữ Văn 11 đã cung cấp, tìm ra những thông tin quan trọng, cần thiết để thực hiện trả lời những câu hỏi của đề bài đặt ra.
- Những thể loại văn học được hướng dẫn đọc hiểu ở sách Ngữ văn 11 là: truyện thơ dân gian và truyện, kí, kịch bản văn học, thơ văn Nguyễn Du.
- Thể loại mới so với sách Ngữ Văn 10 là thể loại kí và kịch bản văn học (bi kịch)
- Khi đọc hiểu các văn bản văn học cần chú ý:
+ Đối với đọc hiểu văn bản truyện: Việc đọc hiểu nội dung và hình thức tác phẩm phải gắn với đặc trưng thể loại. Cần đọc trực tiếp văn bản, nhận biết đặc điểm, cách đọc phù hợp với thể loại.
+ Đối với đọc hiểu văn bản thơ: Phải vừa vận dụng yêu cầu về cách đọc hiểu thơ nói chung vừa cần chú ý những yêu cầu riêng của mỗi văn bản thơ.
+ Đối với đọc hiểu văn bản kí: cần nắm được các đặc điểm chung và riêng mỗi thể loại của kí
+ Đối với đọc hiểu kịch bản văn học: Ngoài việc hiểu nội dung cụ thể của mỗi văn bản còn cần chú ý chỉ ra sự khác biệt về ngôn ngữ và hình thức trình bày của loại văn bản này so với văn bản thơ, truyện….; nhận biết và phân tích tác dụng của cách trình bày, xác định cách thức đọc hiểu phù hợp
+ Đối với đọc hiểu thơ văn Nguyễn Du: Chú ý các yêu đọc hiểu truyện thơ Nôm, thơ chữ Hán, cần biết vận dụng những hiểu biết về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du để hiểu sâu hơn tác phẩm của ông.
Câu 7
Yêu cầu đọc hiểu văn bản nghị luận và đọc hiểu văn bản thông tin ở sách Ngữ văn 11 có gì giống và khác so với sách Ngữ văn 10?
Dựa trên những thông tin kiến thức có trong sách Ngữ văn 10 và Ngữ văn 11 về những yêu cầu đọc hiểu văn bản nghị luận và đọc hiểu văn bản thông tin, so sánh và đối chiếu để đưa ra những nhận xét về sự giống và khác nhau của hai thể loại này.
Điểm giống nhau:
- Yêu cầu đọc hiểu văn bản nghị luận: đều cần tập trung chú ý đến đề tài, ý nghĩa vảu vấn đề được bài viết nêu lên và cách tác giả nêu ý kiến, sử dụng lý lẽ, bằng chứng cụ thể để thuyết phục người đọc.
- Yêu cầu đọc hiểu văn bản thông tin: đều chú ý đến nhận biết cách triển khai thông tin, bố cục, mạch lạc của văn bản, thái độ, quan điểm của người viết.
Điểm khác nhau: chủ đề, đề tài mà các văn bản nói đến khác nhau nên việc tìm hiểu, vận dụng kiến thức sẽ hướng tới khác nhau. Ví dụ, trong Ngữ văn 10, các văn bản thông tin tập trung nói về nét đặc sắc văn hóa truyền thống vùng miền của dân tộc nên chúng ta cần chú ý về cách triển khai thông tin liên quan đến đề tài đó. Còn trong Ngữ Văn 11, các văn bản thông tin tập trung nói về vấn đề luật pháp, Tiếng Việt và người Việt trong đời sống.
Câu 8
Ở bài Thơ văn Nguyễn Du, các em sẽ được học những thể loại và tác phẩm cụ thể nào? Nêu những điểm cần lưu ý khi học về tác giả Nguyễn Du.
Dựa vào mục 5.Đọc hiểu thơ văn Nguyễn Du (SGK trang 6) để rút ra được các nội dung lớn của bài Thơ văn Nguyễn Du.
- Ở bài Thơ văn Nguyễn Du,sẽ được học những thể loại và tác phẩm cụ thể: Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp, Truyện Kiều (với các đoạn trích Trao duyên, Anh hùng tiếng đã gọi rằng, Thề nguyền) và bài thơ chữ Hán Đọc Tiểu Thanh kí.
- Những điểm cần lưu ý khi học về tác giả Nguyễn Du: ngoài việc chú ý các yêu cầu đọc hiểu truyện thơ Nôm, thơ chữ Hán, cần biết vận dụng những hiểu biết về cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Du để hiểu sâu hơn tác phẩm của ông.
Câu 9
Nội dung và yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết trong sách Ngữ văn 11 có gì giống và khác so với sách Ngữ Văn 10?
Tìm, quan sát trong hai mục 1.Quy trình viết và kĩ năng viết, 2.Các kiểu văn bản và yêu cầu viết trong sách Ngữ văn 11 và Ngữ văn 10 để chỉ ra được điểm giống và khác nhau.
- Những nội dung và yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết trong sách Ngữ văn 11:
+ Mở bài (theo lối phản đề, nêu câu hỏi, so sánh), kết bài theo các cách khác nhau, câu chuyển đoạn.
+ Câu văn logic và câu văn có hình ảnh trong bài văn nghị luận.
+ Người viết và người đọc giả định, xưng hô trong bài văn nghị luận.
+ Đoạn văn diễn dịch, quy nạp và đoạn văn phối hợp.
+ Các yếu tố hình thức và phân tích tác dụng của hình thức truyện.
+ Các yếu tố hình thức và phân tích tác dụng của hình thức thơ.
+ Cách trích dẫn trong bài viết.
+ Cách biểu cảm và hệ thống các từ lập luận trong văn bản nghị luận
+ Phân tích dẫn chứng và thao tác lập luận bác bỏ.
- Yêu cầu khi viết các kiểu văn bản nghị luận:
+ Viết được văn bản nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lý lẽ và bằng chứng thuyết phục chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ.
+ Viết được văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng; nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
- Yêu cầu khi viết các kiểu văn bản thuyết minh:
+ Viết được bài thuyết minh tổng hợp có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
+ Viết được báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội; biết sử dụng các thao tác cơ bản của việc nghiên cứu, biết trích dẫn, cước chú, lập danh mục tài liệu tham khảo,…
Câu 10
Dựa vào nội dung mục 2. Đọc hiểu văn bản thơ trong Bài Mở đầu để:
- Xác định tên tác giả ở cột bên phải phù hợp với mỗi tác phẩm ở bên trái:
- Nêu lưu ý của sách Ngữ văn 11 về yêu cầu đọc hiểu thơ
Dựa vào nội dung mục 2. Đọc hiểu văn bản thơ trong Bài Mở đầu để thực hiện những yêu cầu đề bài đưa ra.
a.
Nhan đề văn bản |
Tên tác giả |
Sóng |
Xuân Quỳnh |
Tôi yêu em |
Pu-skin |
Hôm qua tát nước đầu đình |
Ca dao Việt Nam |
Đây mùa thu tới |
Advertisements (Quảng cáo) Xuân Diệu |
Đây thôn Vĩ Dạ |
Nguyễn Quang Thiều |
Sông Đáy |
Hàn Mặc Tử |
Tình ca ban mai |
Chế Lan Viên |
Tràng giang |
Huy Cận |
b.
- Những lưu ý của sách Ngữ văn 11 về yêu cầu đọc hiểu thơ: Khi đọc, vừa phải vận dụng yêu cầu về cách đọc hiểu thơ nói chung vừa cần chú ý những yêu cầu riêng của mỗi văn bản thơ.
Câu 11
Dựa vào nội dung mục 3. Đọc hiểu văn bản kí và mục 4.Đọc hiểu kịch bản văn học của Bài Mở đầu, từ thông tin ở cột giữa, xác định tên của mỗi thể loại ở cột bên trái và tên tác giả ở cột bên phải sao cho phù hợp trong bảng sau:
Dựa vào nội dung mục 3. Đọc hiểu văn bản kí và mục 4.Đọc hiểu kịch bản văn học của Bài Mở đầu để hoàn thành bảng đề bài đưa ra.
Thể loại |
Nhan đề văn bản |
Tác giả |
Mẫu: Kí |
Thương nhớ mùa xuân |
Vũ Bằng |
Kịch bản văn học |
Vũ Như Tô |
Nguyễn Huy Tưởng |
Kịch bản văn học |
Trương Chi |
Mẫu: Nguyễn Đình Thi |
Kí |
Bánh mì Sài Gòn |
Huỳnh Ngọc Trảng |
Kịch bản văn học |
Rô-mê-ô và Giu-li-ét |
Uy-li-am Sếch-xpia |
Kí |
Vào chùa gặp lại |
Minh Chuyên |
Kí |
Ai đã đạt tên cho dòng sông |
Hoàng Phủ Ngọc Tường |
Kịch bản văn học |
Hồn Trương Ba, da hàng thịt |
Lưu Quang Vũ |
Câu 12
Đọc phần II.Thực hành tiếng Việt trong Bài Mở đầu và trả lời các câu hỏi sau:
a. Nội dung phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 11 có đặc điểm gì?
b. Các bài tập phần tiếng Việt có gì cần chú ý?
Đọc phần II.Thực hành tiếng Việt trong Bài Mở đầu để tìm được những thông tin quan trọng nhằm trả lời các câu hỏi đề bài đưa ra
a. Nội dung phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 11 có đặc điểm: gồm 2 phần chính là kiến thức lý thuyết (nêu ngắn gọn ở phần Kiến thức Ngữ Văn) và bài tập rèn luyện (ở phần Thực hành Tiếng Việt) trong mỗi bài.
b. Các bài tập phần tiếng Việt cần chú ý: các bài tập được biên soạn theo ba yêu cầu:
- Nhận biết các đơn vị, hiện tượng tiếng Việt đã học ở phần kiến thức lý thuyết
- Phân tích, lý giải đặc điểm hoặc vai trò, tác dụng của các đơn vị, hiện tượng tiếng Việt đã được học.
- Vận dụng kiến thức về các đơn vị, hiện tương trong tiếng Việt đã được học vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản, sửa một số lỗi ngữ pháp thường gặp
Câu 13
Nội dung phần III. Học viết ở sách Ngữ văn 11 có gì khác so với sách Ngữ văn 10?
So sánh nội dung của phần III. Học viết ở sách Ngữ văn 10 và Ngữ văn 11 để có được những nhận xét về sự khác nhau.
Nội dung rèn luyện viết ở sách Ngữ văn 11 khác với nội dung viết trong sách Ngữ văn 10 ở chỗ: Ngữ văn 10 chỉ tập trung rèn luyện viết theo quy trình bốn bước, Ngữ văn 11 không chỉ rèn luyện như Ngữ văn 10 mà có thêm yêu cầu rèn kĩ năng viết. Mỗi bài luyện tập một kĩ năng.
Câu 14
Xem phần Cấu trúc của sách Ngữ văn 11 ở Bài mở đầu và ghi nhiệm vụ của học sinh (HS) vào cột phải.
Từ phần Cấu trúc của sách Ngữ văn 11 ở Bài mở đầu, tìm và viết những nhiệm vụ của học sinh (HS) của từng phần để hoàn thành bảng mà đề bài đưa ra.
Các phần của bài học |
Nhiệm vụ của học sinh |
TÊN BÀI HỌC |
|
YÊU CẦU CẦN ĐẠT |
- Đọc trước khi học để có định hướng đúng - Đọc sau khi học để tự đánh giá |
KIẾN THỨC NGỮ VĂN |
Đọc ở nhà và vận dụng khi học trên lớp |
ĐỌC: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - Tên văn bản - Chuẩn bị - Đọc hiểu THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU |
- Tìm hiểu thông tin về bối cảnh, tác giả, tác phẩm… - Đọc trực tiếp văn bản và chú thích ở chân trang, chú ý các hướng dẫn đọc ở bên phải trang sách. - Trả lời các câu hỏi đọc hiểu. - Đọc hiểu văn bản tương tự về thể loại và kiểu văn bản đã học |
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT |
Đọc kiến thức tiếng Việt ở phần Kiến thức ngữ văn và làm bài tập thực hành tiếng Việt |
VIẾT - ĐỊNH HƯỚNG - THỰC HÀNH |
- Đọc và suy nghĩ về định hướng viết. - Làm các bài tập thực hành viết |
NÓI VÀ NGHE - ĐỊNH HƯỚNG - THỰC HẠNH |
- Đọc và suy nghĩ về định hướng nói và nghe. - Làm bài tập thực hành nói và nghe. |
TỰ ĐÁNH GIÁ |
Tự đánh giá kết quả đọc hiểu và viết thông qua đọc, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận về một văn bản tương tự các văn bản đã học. |
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC |
- Đọc mở rộng theo gợi ý. - Thu thập tư liệu liên quan đến bài học. |