1. Bài tập 1, trang 74, SGK.
a) Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến), từ lá được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Hãy xác định nghĩa đó.
b) Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác trong những trường hợp sau:
- lá gan, lá phối, lá lách...
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài...
- lá cờ, lá buồm...
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền...
- lá tôn, lá đồng, lá vàng...
Hãy xác định nghĩa của từ lá trong mỗi trường họp kể trên, cho biết cơ sở và phương thức chuyển nghĩa của từ lá.
Gợi ý:
- Từ lá đuợc dùng trong những trường hợp định danh khác nhau, nhưng những vật được gọi tên đó có điểm gì giống nhau ?
- Các nghĩa trên đây của từ lá có quan hệ vói nhau như thế nào ?
Nghĩa của từ lá trong câu “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” là nghĩa gốc : chỉ một bộ phận của cây, thường ở trên cành, trên ngọn cây, có màu xanh và hình dáng thường mỏng, có bề mặt... Còn nghĩa của từ lá trong những trường hợp còn lại đều là nghĩa chuyển : chỉ dạng thể của các vật khác nhau - của bộ phận cơ thể động vật hay vật bằng giấy, vải hoặc bằng tre, nứa, gỗ, kim loại... Nhưng những vật đó đều giống với lá cây về hình dạng mỏng, có bề mặt. Vì thế, các nghĩa chuyển của từ lá vẫn có quan hệ với nghĩa gốc và có quan hệ với nhau trên cơ sở nét nghĩa chung : vật có bề mặt, móng.
2. Trong các câu sau, từ đầu có sự chuyển nghĩa để có những nghĩa như thế nào ?
a) Cá kể đầu, rau kể mớ.
(Tục ngữ)
b) Ngòi đầu cầu nước trong như lọc
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
(Chinh phụ ngâm)
c) Đầu súng, trăng treo.
(Chính Hữu, Đồng chí)
d) Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm
(Tục ngữ)
e) Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
(NguyễN Du, Truyện Kiều)
f) Miếng trầu là đầu câu chuyện.
(Tục ngữ)
Khi dùng trong những trường họp này, nghĩa của từ đầu đã có sự chuyển đổi :
a) Dùng theo nghĩa gốc : chỉ bộ phận trước hết của con cá có chứa não (đầu cá).
b) Chỉ vị trí trước hết của một khoảng không gian tính từ cái cầu (đầu cầu).
c) Chỉ vị trí trên hết của một vật thể (đầu súng).
d) Chỉ vị trí trước hết của một khoảng thời gian (đầu năm).
e) Chỉ vị trí trẽn hết (hoặc trước hết) của đứa con trong gia đình (con đầu lòng).
g) Chỉ vị trí trước hết trong diễn biến của câu chuyện (đầu câu chuyện).
Sự chuyển nghĩa của từ đầu trong những trường họp này diễn ra theo phép ẩn dụ. Tất cả đều dựa trên quan hệ tương đồng : vị trí trước hết, trên hết.
Advertisements (Quảng cáo)
3. Xác định sự chuyển nghĩa của những từ in đậm trong các câu sau:
a) Sống trong cát, chết vùi trong cát
Những trái tim như ngọc sáng ngời.
(Tố Hữu)
b) Đội du kích có ba mươi lăm tay súng.
c) Bạn tôi là một chân hậu vệ vững chắc của đội bóng.
d) Phát hiện ra vấn đề tinh vi ấy, thật là một đôi mắt sáng suốt.
Có sự chuyển nghĩa của các từ chỉ bộ phận cơ thể theo phép hoán dụ : lấy bộ phận cơ thể để chỉ cả con người.
a) Trái tim : chỉ những con người mà cuộc đòi là những tấm gương sáng (về tình cảm yêu thương), khi sống cũng như khi chết, mặc dù cuộc đời rất bình dị.
b) Tay súng : chỉ những người du kích, cầm trên tay khẩu súng đánh giặc.
c) Chân hậu vệ : chỉ cầu thủ bóng đá chơi ở vị trí hậu vệ.
d) Đôi mắt : chỉ những người sáng suốt, nhìn ra những điều chi tiết, tinh vi, khó quan sát, phát hiện được.
4. Đánh dấu X vào từ ngữ thích họp nhất để điền vào chỗ trống trong các câu sau :
a) Xã hội cần /.../ trẻ em và những người tàn tật, già yếu.
□ săn sóc □ chăm sóc
□ chăm chút □ trông nom
b) Vườn hồng ai dám /.../ chim xanh.
(Theo Nguyễn Du)
□ ngăn cản □ ngăn rào
□ chặn đường □ chặn lối
Khi lựa chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống, cần nắm được nghĩa cả câu định diễn đạt, cả các sắc thái biểu cảm của câu và chú ý đến nhịp điệu, âm hưởng trong câu.
a) Chọn chăm sóc.
b) Chọn ngăn rào.
5. Nhận xét về nghĩa và cách dùng từ cơn bão trong câu văn sau :
Thì ra cơn bão thị trường dù mạnh dường ấy nhưng không phải đã thổi thốc được vào tất cả mọi nơi. Nơi nào náo hoạt thì cực kì náo hoạt, nơi nào yên tĩnh thì lại càng yên tĩnh.
(Chu Lai, Phố)
Từ cơn bão vốn chỉ một hiện tượng trong thiên nhiên : luồng gió di chuyển nhanh, mạnh có thể cuốn phăng, phá huỷ tất cả mọi vật trên đường di chuyển. Trong câu văn, nói dùng theo nghĩa chuyển : chỉ một hiện tượng trong thị trường kinh tế (tăng tốc, vỡ nợ, vỡ hụi...) xảy ra ồ ạt, mạnh mẽ, gây tác hại lớn.
6. Phân tích nghĩa và cách dùng trong từ mắt trong các câu sau :
a) Những người con mắt lá răm, lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền.
(Ca dao)
b) Quả na mở mắt nhìn ngơ ngác.
Đàn kiến trường chinh tự thuở nào.
(Trần Đăng Khoa)
c) Mắt lưới của anh rất nhỏ.
d) Mắt bão cách bờ biển 200 hải lí.
Từ mắt có thể dùng theo nghĩa gốc (câu à), hoặc nghĩa chuyển : chỉ kẽ nhỏ ở vỏ quả na có thể tách ra khi quả na chín, chỉ lỗ hở giữa các sợi dây của lưới, chỉ tâm điểm của cơn bão. Tất cả đều là nghĩa chuyển từ nghĩa gốc theo phép ẩn dụ. Do đó, nó có thể dùng cho các vật thể và hiện tượng khác không phải người hay động vật.