Câu hỏi 1: Quan sát Hình 3.2, nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích. |
Nitrogen không có khả năng duy trì sự cháy.
Hiện tượng: Cây nên đang cháy bị tắt khi đặt trong bình kín chứa khí nitrogen.
Giải thích: Khí nitrogen không có khả năng duy trì sự cháy.
Câu hỏi 2: Nitrogen nặng hơn hay nhẹ hơn không khí. Tại sao? |
Sử dụng tỉ khối của khí A so với khí B:
(Với : Tỉ khối của khí A so với khí B
MA, MB: Phân tử khối của khí A và khí B)
- Nếu > 1: Khí A nặng hơn khí B.
- Nếu < 1: Khí A nhẹ hơn khí B.
- Nếu = 1: Khí A nặng bằng khí B.
Advertisements (Quảng cáo)
Ta có: . Do đó khí nitrogen nhẹ hơn không khí.
Câu hỏi 3: Người ta có thể thu khí nitrogen trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp đẩy nước. Hãy giải thích điều này. |
Đối với những khí không tan trong nước hoặc ít tan trong nước ta dùng phương pháp đẩy nước.
Người ta có thể thu khí nitrogen trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp đẩy nước vì ở điều kiện thường khí nitrogen tan rất ít trong nước.
Câu hỏi 4: Quan sát Hình 3.3 và từ dữ kiện năng lượng liên kết trong phân tử N2 dự đoán về độ bền phân tử và khả năng phản ứng của nitrogen ở nhiệt độ thường. |
Năng lượng liên kết hóa học trong phân tử càng lớn, liên kết càng bền, phân tử càng khó bị phá hủy.
Trong phân tử nitrogen có liên kết ba bền vững với năng lượng liên kết lớn (945 kJ/mol).
Do đó ở nhiệt độ thường, phân tử nitrogen bền, khá trơ về mặt hóa học (khó phản ứng hóa học).
Câu hỏi 5: Xác định tính oxi hoá, tính khử của nitrogen trong phản ứng của N2 với H2 và với O2. Cho biết các phản ứng này thu nhiệt hay toả nhiệt. |