Câu hỏi trang 5
Phản ứng cộng nước vào propene có mặt xúc tác acid tạo thành hỗn hợp hai sản phẩm gồm: propan-2-ol (sản phẩm chính) và propan-1-ol (sản phẩm phụ). Điều này được giải thích dựa trên cơ chế phản ứng với sự hình thành hai tiểu phân trung gian carbocation khác nhau. Cơ chế phản ứng là gì? Các tiểu phân trung gian trong phản ứng hữu cơ bao gồm những loại nào?
Nêu khái niệm về cơ chế phản ứng và phân loại tiểu phân trung gian trong phản ứng hữu cơ.
- Cơ chế phản ứng hóa học là con đường chi tiết mà các chất phản ứng phải đi qua để tạo thành sản phẩm.
- Các tiểu phân trung gian trong phản ứng hữu cơ bao gồm:
+ Gốc tự do: tiểu phân mang electron độc thân.
+ Carbocation: tiểu phân trung gian mang điện tích dương trên nguyên tử carbon.
+ Carbanion: tiểu phân trung gian mang điện tích âm trên nguyên tử carbon.
Câu hỏi trang 6
Hãy cho biết đặc điểm chung của sự phân cắt liên kết trong Ví dụ 4.
Sự phân cắt đồng li là sự phân cắt một cách đồng đều đối với hai nguyên tử tham gia liên kết, mỗi nguyên tử chiếm một electron từ cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang một electron độc thân.
Đặc điểm chung của sự phân cắt liên kết trong Ví dụ 4: mỗi nguyên tử chiếm một electron từ cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang một electron độc thân.
Câu hỏi trang 7 Tranh luận (TL) 1
Cặp electron chung bị phân cắt như thế nào trong Ví dụ 5?
Trong phân cắt dị li, liên kết hoá học bị phân cắt không đồng đều. Nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thường chiếm cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang điện tích âm, còn nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn thường trở thành tiểu phân mang điện tích dương.
Trong Ví dụ 5, cặp electron chung bị phân cắt không đồng đều. Các nguyên tử có độ âm điện lớn hơn chiếm cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang điện tích âm, còn nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn trở thành tiểu phân mang điện tích dương.
Câu hỏi trang 7 Tranh luận (TL) 2
Khi phân cắt dị li, nguyên tố có độ âm điện lớn hơn thường mang điện tích dương hay âm?
Trong phân cắt dị li, liên kết hoá học bị phân cắt không đồng đều. Nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thường chiếm cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang điện tích âm, còn nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn thường trở thành tiểu phân mang điện tích dương.
Nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thường chiếm cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang điện tích âm.
Câu hỏi trang 7 Luyện tập (LT) 1
Trình bày sự phân cắt dị li của liên kết C-Br trong phân tử CH3CH2Br.
Trong phân cắt dị li, liên kết hoá học bị phân cắt không đồng đều. Nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thường chiếm cặp electron chung và trở thành tiểu phân mang điện tích âm, còn nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn thường trở thành tiểu phân mang điện tích dương.
Câu hỏi trang 7 Luyện tập (LT) 2
Hãy chỉ ra tiểu phân carbocation và carbanion hình thành trong Ví dụ 5.
+ Carbocation: tiểu phân trung gian mang điện tích dương trên nguyên tử carbon.
+ Carbanion: tiểu phân trung gian mang điện tích âm trên nguyên tử carbon.
Carbocation |
Carbanion |
Advertisements (Quảng cáo)
Câu hỏi trang 7 Luyện tập (LT) 3
Phân biệt gốc tự do bậc III, bậc II và bậc I.
Bậc của gốc tự do được xác định bằng bậc của nguyên tử C chứa electron độc thân.
Câu hỏi trang 8 Tranh luận (TL)
Phân biệt carbocation bậc III, bậc II và bậc I.
Carbocation: tiểu phân trung gian mang điện tích dương trên nguyên tử carbon.
Bậc của carbocation được xác định bằng bậc của nguyên tử carbon mang điện tích dương.
Câu hỏi trang 8 Luyện tập (LT)
So sánh độ bền của các carbocation sau:
Carbocation là tiểu phân trung gian kém bền. Độ bền tương đối của carbocation thường tăng khi bậc của nguyên tử carbon mang điện tích dương tăng.
Xét bậc của các carbocation:
Độ bền tương đối của carbocation thường tăng khi bậc của nguyên tử carbon mang điện tích dương tăng. Do đó độ bền của các carbocation được sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau: (2); (1); (3).
Cho biết cấu tạo của các carbocation khi H+ kết hợp với 2-methylpropene và so sánh độ bền của chúng.
Độ bền tương đối của carbocation thường tăng khi bậc của nguyên tử carbon mang điện tích dương tăng.
(1) là carbocation bậc III.
(2) là carbocation bậc I.
⇒ Carbocation (1) bền hơn carbocation (2).
Tìm hiểu các thói quen sinh hoạt có thể góp phần tạo ra các gốc tự do có hại trong cơ thể.
Các gốc tự do có hại trong cơ thể như hydrogen peroxide, hydroxyl đẩy nhanh quá trình lão hoá tự nhiên của cơ thể, gây ra các bệnh như Alzheimer, các chứng mất trí nhớ, tắc động mạch, Parkinson và đục thuỷ tinh thể.
Tìm hiểu Internet để biết về các thói quen sinh hoạt tạo ra các gốc tự do có hại trong cơ thể.
Các thói quen sinh hoạt có thể góp phần tạo ra các gốc tự do có hại trong cơ thể:
+ Căng thẳng, mất ngủ, ngủ không đủ giấc;
+ Hút thuốc lá, uống nhiều bia, rượu;
+ Chế độ ăn giàu chất béo bão hoà;
+ Chế độ ăn ít hoặc nghèo chất chống oxi hoá…