Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA CẢ NƯỚC VÀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SỐNG CỬU LONG QUA 2 NĂM 2000 VÀ 2010
(Đơn vị: nghìn tấn)
Sản lượng thủy sản |
Năm 2000 |
Năm 2010 |
||
Cả nước |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Cả nước |
Đồng bằng sông Cửu Long |
|
Tổng |
2250.5 |
1169.1 |
5127.6 |
2934.4 |
Đánh bắt |
1660.9 |
803.9 |
2410.8 |
994.2 |
Nuôi trồng |
Advertisements (Quảng cáo) 589.6 |
365.2 |
2706.8 |
1940.2 |
a) Nhận xét về tình hình tăng trưởng sản lượng thủy sản của cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long
b) Giải thích tại sao đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng đứng đầu cả nước
- Về đánh bắt:
- Về nuôi trồng:
a, Tình hình tăng trưởng sản lượng thủy sản của cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Tổng sản lượng thủy sản của cả nước cũng như Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạng 2000-2010 đều tăng mạnh
- Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng đều có xu hướng giảm
b) Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản do:
+ Giáp các vùng biển rộng có nguồn lợi hải sản phong phú.
+ Bờ biển dài (hơn 700 km) có nhiều cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ,
nước mặn. Nội địa có nhiều mặt nước của sông rạch, ao, hồ thích hợp để nuôi thủy sản nước ngọt.
+ Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động thuận lợi để nuôi trồng, đánh bắt quanh năm
+ Lũ hàng năm ở sông Mê Công đem lại nguồn lợi thủy sản nước ngọt to lớn.
+ Nguồn gien thủy sản tự nhiên phong phú, đa dậng: tôm, cá, cua biển, nghêu, sò huyết ...
+ Nguồn thức ăn khá dồi dào của trồng trọt, chăn nuôi
+ Nguồn lao động đông và năng động, dân cư có truyền thống, nhiều kinh nghiệm nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản.