. Câu 4 trang 43 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12 - BÀI 17. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Cho bảng số liệu sau:
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1996-2010
Năm |
Số lao động đang làm việc(triệu người) |
Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị(%) |
Thời gian thiếu việc làm ở nông thôn(%) |
1996 |
33.8 |
5.9 |
27.7 |
1998 |
35.2 |
6.9 |
28.9 |
2000 |
37.6 |
6.4 |
25.8 |
2002 |
39.5 |
6.0 |
24.5 |
2005 |
42.7 |
5.3 |
19.4 |
Advertisements (Quảng cáo) 2010 |
49.0 |
4.3 |
5.5 |
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta giai đoạn 1996-2010
b) Nêu nhận xét và giải thích tình trạng lao động và việc làm của nước ta trong thời gian trên
c) Nêu phương hướng giải quyết việc làm
a,
b) Nhận xét và giải thích tình trạng việc làm của nước ta
- Nhận xét:
+ Số lao động đang làm việc khá đông, năm 2010 là 49 triệu người chiếm hơn 50% dân số.
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn lớn. Năm 2010, lần lượt là 4,3% và 5,5%.
- Giải thích:
+ Nước ta có cơ cấu dân số trẻ nên lực lượng lao động dồi dào.
+ Nguyên nhân tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực thành thị là do thị trường lao động phát triển sâu rộng đòi hỏi chất lượng lao động cao, trong khi đó không ít ngành nghề đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường. Cùng đó, lao động không nghề có tỷ trọng lớn nên càng ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.
+ Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn cao là do ở nông thôn làm nông nghiệp là chính, do đặc điểm về thời gian canh tác
nên nhiều thời gian trống. Trong khi đó, hoạt động dịch vụ nông nghiệp, phi nông nghiệp còn hạn chế khó chuyển đổi lao động lúc nông nhàn.
c) Phương hướng giải quyết việc làm
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.