Câu hỏi/bài tập:
a. Listen to a mother and son talking. Which teacher was upset with Ben?
(Hãy lắng nghe hai mẹ con trò chuyện. Giáo viên nào khó chịu với Ben?)
1. Mr. Morris (Ông Morris)
2. Mrs. Hall (Bà Hall)
3. Both Mr. Morris and Mrs. Hall (Cả ông Morris và bà Hall)
Bài nghe:
Mom: Hey Ben. How was your day?
Ben: Hey, Mom. It wasn’t so great, actually.
Mom: What happened?
Ben: Well, I had English class this morning, and Mr. Morris was disappointed that I felt another vocabulary quiz.
Mom: That’s not good.
Ben: I know, but he didn’t give me some advice.
Mom: What did he say?
Ben: He advised me to read over my notes after class each day.
Mom: Oh
Ben: Yeah, he also advised me to make visual aids with my notes.
Mom: You mean make diagrams and organize your notes?
Ben: Kind of. He said I should make cards of the vocabulary words on one side and the definitions on the other. It’ll help me remember them better.
Mom: Okay, nice, what else happened?
Ben: Then Mr. Morris also asks me to stay late and help with the English Club.
Mom: That sounds good.
Ben: Yeah, I stayed late and I enjoyed it.
Mom: So why are you upset?
Ben: Well, I was late for the soccer game, and Mrs. Hall wasn’t very happy.
Mom: Oh I see
Ben: Yeah, she told me to run 10 laps around the field before I could play.
Mom: So that’s why you’re so tired?
Ben: Yeah, and I thought I was going to be captain of the team this year, but she offered John the spots since I was late.
Mom: I’m sorry. Maybe you should set weekly goals and you can be captain next year.
Ben: It’s a great idea, thanks Mom.
Advertisements (Quảng cáo)
Mom: You’re welcome. I always say that you have a great growth mindset.
Tạm dịch:
Mẹ: Này Ben. Ngày của con thế nào?
Ben: Chào mẹ. Thực ra nó không tuyệt lắm.
Mẹ: Chuyện gì đã xảy ra vậy?
Ben: À, sáng nay con có lớp học tiếng Anh, và thầy Morris rất thất vọng khi con phải trả lời một bài kiểm tra từ vựng khác.
Mẹ: Điều đó không tốt.
Ben:Con biết, nhưng thầy ấy không cho con lời khuyên nào cả.
Mẹ: Thầy ấy nói gì cơ?
Ben: Thầy ấy khuyên con nên đọc lại ghi chú của mình sau giờ học mỗi ngày.
Mẹ: Ồ
Ben: Vâng, thầy ấy cũng khuyên con nên tạo các phương tiện trực quan bằng ghi chú của mình.
Mẹ: Ý con là lập sơ đồ và sắp xếp các ghi chú của con phải không?
Ben: Đại loại thế. Thầy ấy bảo con nên làm những tấm thẻ từ vựng ở một bên và bên kia là định nghĩa. Nó sẽ giúp tôi nhớ chúng tốt hơn.
Mẹ: Được rồi, tốt quá, còn chuyện gì nữa thế?
Ben: Thế thì thầy Morris cũng bảo con ở lại muộn để giúp đỡ câu lạc bộ tiếng Anh.
Mẹ: Nghe hay đấy.
Ben: Vâng, con đã ở lại muộn và con rất thích điều đó.
Mẹ: Vậy tại sao con lại buồn?
Ben: À,con bị trễ trận bóng đá và cô Hall không vui lắm.
Mẹ: Ồ mẹ hiểu rồi
Ben: Đúng vậy, cô ấy bảo tôi chạy 10 vòng quanh sân trước khi có thể thi đấu.
Mẹ: Đó là lý do tại sao con mệt mỏi thế?
Ben: Đúng vậy, và con đã nghĩ mình sẽ trở thành đội trưởng của đội năm nay, nhưng cô ấy đã đề nghị thay thế John vì tôi đến muộn.
Mẹ: Mẹ xin lỗi. Có lẽ con nên đặt mục tiêu hàng tuần và có thể trở thành đội trưởng vào năm tới.
Ben: Đó là một ý tưởng tuyệt vời, cảm ơn mẹ.
Mẹ: Không có gì. Mẹ luôn nói rằng con có tư duy phát triển tuyệt vời.
2. Mrs. Hall (Bà Hall)
Thông tin chi tiết: Well, I was late for the soccer game, and Mrs. Hall wasn’t very happy. (À,con bị trễ trận bóng đá và cô Hall không vui lắm.)