Câu hỏi trang 34 Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 34
Cho các chất sau: glucose, fructose, saccharose, maltose, tinh bột và cellulose. Mỗi phát biểu sau đây đúng hay sai?
a) Trong các chất trên, có hai monosaccharide, hai disaccharide và hai polysaccharide.
b) Cấu tạo phân tử các chất trên đều có nhiều nhóm hydroxy.
c) Glucose và fructose có thể chuyển hoá qua lại với nhau trong môi trường kiềm.
a) Monosaccharide là những carbohydrate không bị thuỷ phân. Ví dụ: glucose và fructose.
Disaccharide là những carbohydrate khi thuỷ phân hoàn toàn mỗi phân tử tạo thành hai phân tử monosaccharide. Ví dụ: saccharose và maltose.
Polysaccharide là những carbohydrate khi thuỷ phân hoàn toàn mỗi phân tử tạo thành nhiều phân tử monosaccharide. Ví dụ: tinh bột và cellulose.
b) Xem cấu tạo của các carbohydrate trang 33.
c) Trong môi trường kiềm, fructose chuyển hoá thành glucose.
a) Monosaccharide là glucose, fructose.
Disaccharide là saccharose và maltose.
Polysaccharide là tinh bột và cellulose.
Þ Phát biểu (a) đúng.
b) Phát biểu (b) đúng, cấu tạo phân tử các chất trên đều có nhiều nhóm hydroxy (-OH).
c) Phát biểu (c) đúng, glucose và fructose có thể chuyển hoá qua lại với nhau trong môi trường kiềm.
Câu hỏi trang 34 Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 34
Giải thích các hiện tượng sau:
a) Khi ăn cơm, nếu nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt.
Advertisements (Quảng cáo)
b) Nước ép chuối chín cho phản ứng tráng bạc.
c) Nhỏ dung dịch iodine lên miếng chuối xanh xuất hiện màu xanh tím.
a) Khi ăn tinh bột, enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose.
b) Glucose phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo thành kết tủa Ag màu trắng bạc (phản ứng tráng bạc).
a) Khi nhai kĩ tinh bột (cơm), enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành maltose nên ta cảm thấy có vị ngọt.
b) Khi chuối chín thì tinh bột chuyển thành glucose nên nước ép chuối chín cho phản ứng tráng bạc.
c) Chuối xanh chứa tinh bột, các phân tử amylose có dạng xoắn, khi tương tác với iodine tạo ra màu xanh tím.
Câu hỏi trang 34 Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 34
Cồn sinh học được dùng làm nhiên liệu sạch, được sản xuất thông qua quá trình lên men các chất hữu cơ như tinh bột, cellulose. Tính khối lượng ethanol thu được từ một tấn mùn cưa chứa 45% cellulose về khối lượng, biết hiệu suất cả quá trình đạt 70%.
Cellulose bị thuỷ phân dưới tác dụng của enzyme hoặc acid. Cellulose bị thuỷ phân hoàn toàn tạo thành glucose.
Glucose tiếp tục lên men tạo ethanol:
Trong một tấn mùn cưa chứa: \({{\rm{m}}_{{\rm{(}}{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{10}}}}{{\rm{O}}_{\rm{5}}}{\rm{)n}}}} = 1 \times 45\% = 0,45{\rm{ (tan)}}\)
Xét sơ đồ phản ứng:
\(\begin{array}{l}{\rm{ (}}{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{10}}}}{{\rm{O}}_{\rm{5}}}{\rm{)n }} \to {\rm{n}}{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{12}}}}{{\rm{O}}_6} \to 2{\rm{n}}{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{\rm{OH}}\\{\rm{mol: 1 }} \to {\rm{ 2n}}\\{\rm{gam: 162n 92n}}\\{\rm{tan: 0,45 }} \to {\rm{ }}\frac{{0,45 \times 92{\rm{n}}}}{{162{\rm{n}}}} = \frac{{23}}{{90}}\end{array}\)
Với hiệu suất cả quá trình đạt 70%, khối lượng ethanol thu được: \(\frac{{23}}{{90}} \times 70\% \approx 0,179{\rm{ (tan)}}\)