Đối với mỗi công việc dưới đây, hãy xác định giới hạn đo của loại nhiệt kế phù hợp:
a) Người làm vườn đo nhiệt độ trong nhà kính.
b) Một kĩ sư lập bản đồ nhiệt độ tại các vị trí khác nhau trong lò nung kim loại.
c) Một kỹ thuật viên theo dõi nhiệt độ trong dây chuyền hóa lỏng hydrogen.
a) Mức nhiệt độ trong nhà kính thường dao động từ 10°C đến 40°C.
b) Nhiệt độ trong lò nung kim loại có thể cao hơn 1000°C.
c) Nhiệt độ trong dây chuyền hóa lỏng hydrogen rất thấp, có thể xuống đến -253°C.
a) Loại nhiệt kế phù hợp là nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo từ -30°C đến 130°C.
- Lý do:
Advertisements (Quảng cáo)
+ Nhiệt kế thủy ngân có độ chính xác cao và dễ đọc.
+ Giới hạn đo của nhiệt kế thủy ngân phù hợp với mức nhiệt độ trong nhà kính.
b) Loại nhiệt kế phù hợp là nhiệt kế cặp nhiệt điện có giới hạn đo từ -270°C đến 2300°C.
- Lý do:
+ Nhiệt kế cặp nhiệt điện có thể đo nhiệt độ cao.
+ Nhiệt kế cặp nhiệt điện có thể đo nhiệt độ tại nhiều vị trí khác nhau trong lò nung kim loại.
c) Loại nhiệt kế phù hợp là nhiệt kế điện trở có giới hạn đo từ -270°C đến 660°C.
- Lý do:
+ Nhiệt kế điện trở có thể đo nhiệt độ thấp.
+ Nhiệt kế điện trở có độ chính xác cao và ổn định.