Trang chủ Lớp 12 SGK Vật Lí 12 - Chân trời sáng tạo Bài 8. Áp suất – Động năng của phân tử khí trang...

Bài 8. Áp suất – Động năng của phân tử khí trang 53, 54, 55 Vật lý 12 Chân trời sáng tạo: Ở các bài trước ta đã biết, nguyên nhân gây ra áp suất khí là sự va chạm của các...

Hướng dẫn giải bài 8. Áp suất – Động năng của phân tử khí trang 53, 54, 55 SGK Vật lý 12 Chân trời sáng tạo - Bài 8. Áp suất – Động năng của phân tử khí. Ở các bài trước ta đã biết, nguyên nhân gây ra áp suất khí là sự va chạm của các phân tử khí với thành bình...

Câu hỏi trang 53 Câu hỏiMở đầu

Ở các bài trước ta đã biết, nguyên nhân gây ra áp suất khí là sự va chạm của các phân tử khí với thành bình. Các phân tử chuyển động nhiệt càng nhanh thì sự va chạm càng mạnh và hệ quả là áp suất của khí lên thành bình càng lớn. Mặt khác, việc các phân tử chuyển động nhiệt càng nhanh cũng có nghĩa nhiệt độ khí càng lớn. Như vậy giữa nhiệt độ khí, áp suất khí và động năng các phân tử khí có mối liên hệ chặt chẽ. Làm thế nào để thiết lập được một cách định lượng mối liên hệ này?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức đã học

Answer - Lời giải/Đáp án

Áp suất khí (p) tỉ lệ thuận với động năng trung bình của các phân tử khí.


Câu hỏi trang 53 Câu hỏi

Áp suất do các phần tử khí tác dụng lên thành bình phụ thuộc như thế nào vào tốc độ chuyển động nhiệt, khối lượng và mật độ của các phân tử khí?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức đã học

Answer - Lời giải/Đáp án

Khi tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử khí tăng thì áp suất tăng

Khi khối lượng của các phân tử khí tăng thì áp suất tăng

Khi mật độ của khí tăng thì áp suất tăng


Câu hỏi trang 54 Câu hỏi

Áp dụng các kiến thức về động lực học (định luật III Newton, xung lượng của lực) cho bài toán va chạm của phân tử khí với thành bình. Thảo luận để rút ra biểu thức \(p = \frac{1}{3}\mu m{v^2}\)

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Áp dụng các kiến thức về động lực học (định luật III Newton, xung lượng của lực) cho bài toán va chạm của phân tử khí với thành bình

Answer - Lời giải/Đáp án

Áp suất tác dụng lên thành bình là: \(p = \frac{F}{S} = \frac{{\frac{N}{6}.f}}{S} = \frac{{\frac{{\mu Sv\Delta t}}{6}.\frac{{2mv}}{{\Delta t}}}}{S} = \frac{{\frac{1}{3}\mu m{v^2}S}}{S} = \frac{1}{3}\mu m{v^2}\)


Câu hỏi trang 55 Câu hỏi

Thực nghiệm đo được tốc độ trung bình của hầu hết các phần tử khí trong khoảng từ vài trăm m/s đến vài ngàn m/s. Tuy nhiên, phải sau một khoảng thời gian người ta mới cảm nhận được mùi thơm của lọ nước hoa bị đổ trong phòng. Hãy giải thích.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức đã học

Answer - Lời giải/Đáp án

- Mùi thơm của nước hoa cần thời gian để khuếch tán từ nơi có nồng độ cao (lọ nước hoa) đến nơi có nồng độ thấp (mũi người).

- Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ chênh lệch nồng độ, khối lượng mol, kích thước của phân tử, chuyển động hỗn độn, nhiệt độ và gió.


Câu hỏi trang 55 Luyện tập

Tính trung bình của bình phương tốc độ trong chuyển động nhiệt của phân tử khí helium có khối lượng mol là 4 g/mol ở nhiệt độ 320 K. Coi các phân tử khí là giống nhau

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng công thức tính trung bình của bình phương tốc độ

Answer - Lời giải/Đáp án

\({v^2} = \frac{{3RT}}{M} = \frac{{3.8,31.320}}{{0,004}} = 244120\)


Câu hỏi trang 56 Vận dụng

Không khí nóng sẽ bốc lên cao, tuy nhiên khi đứng trên đỉnh núi cao ta lại thấy lạnh hơn so với khi ở chân núi. Hãy giải thích điều này.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Advertisements (Quảng cáo)

Yếu tố chính là do nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao.

Answer - Lời giải/Đáp án

Lý do:

- Nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao:

+ Khi độ cao tăng, mật độ không khí giảm.

+ Càng lên cao, mật độ không khí càng loãng, dẫn đến khả năng giữ nhiệt kém hơn.

+ Trung bình, cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6°C.

- Núi cao cản trở sự di chuyển của hơi nước:

+ Hơi nước trong không khí đóng vai trò như một tấm chăn giữ nhiệt.

+ Núi cao cản trở sự di chuyển của hơi nước, khiến cho nhiệt độ ở đỉnh núi thấp hơn.

- Gió:

+ Gió thường mạnh hơn ở độ cao lớn hơn.

+ Gió làm tăng tốc độ truyền nhiệt từ cơ thể, khiến ta cảm thấy lạnh hơn.


Bài tập Bài 1

Hai bình kín có thể tích bằng nhau đều chứa khí lí tưởng ở cùng một nhiệt độ. Khối lượng khí trong hai bình bằng nhau nhưng khối lượng một phân tử khí của bình 1 lớn gấp hai lần khối lượng một phân tử khi ở bình 2. Áp suất khí ở bình 1

A. bằng áp suất khí ở bình 2.

B. gấp bốn lần áp suất khí ở bình 2.

C. gấp hai lần áp suất khí ở bình 2.

D. bằng một nửa áp suất khí ở bình 2.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng

Answer - Lời giải/Đáp án

B, C, D: Sai vì áp suất khí không phụ thuộc vào khối lượng riêng lẻ của các phân tử khí.

Đáp án A


Bài tập Bài 2

Tính nhiệt độ của một khối khí để động năng tịnh tiến trung bình của các phần tử khi đó bằng 1,0 eV. Lấy 1 eV = 1,6.10-19 J.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng công thức tính động năng

Answer - Lời giải/Đáp án

\(T = \frac{2}{3}\frac{{{W_d}}}{k} = \frac{2}{3}\frac{{1,{{6.10}^{ - 19}}}}{{1,{{38.10}^{ - 23}}}} = 7407K\)


Bài tập Bài 3

Xét khối khí chứa trong một bình kín, biết mật độ động năng phân tử (tổng động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí trong 1 m3 thể tích khí) có giá trị 10-4 J/m3. Tính áp suất của khí trong bình.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng công thức tính mật độ động năng

Answer - Lời giải/Đáp án

\(p = \frac{2}{3}\varepsilon = \frac{2}{3}{.10^{ - 4}} = 6,{67.10^{ - 5}}Pa\)

Advertisements (Quảng cáo)