Giải bài tập 2 Viết trang 126 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Chân trời sáng tạo. Tuần 33 Bài 4 Hừng đông mặt biển
2. Viết:
a. Nghe - viết: Hừng đông mặt biển (từ Gió càng lúc càng mạnh đến hết).
b. Giải các câu đố sau, biết rằng lời giải đố chứa tiếng có vần ui hoặc vần uy:
Thân tôi bằng sắt
Nổi được trên sông
Chở chú hải quân
Tuần tra trên biển.
(Là cái gì?)
Sừng sững mà đứng giữa trời
Ai lay chẳng chuyển, ai dời chẳng đi.
(Là cái gì?)
c. Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi ❀:
Những cây (rầu, dầu, giầu) ❀ con mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già (rụng, dụng) ❀ xuống. Lá như cái quạt nan che lấp cả thân cây. Đang (rữa, giữa) ❀ trưa nắng, gặp rừng (rầu, dầu, giầu) ❀ non, mắt bỗng dịu lại như đang lạc vào một vùng rau xanh mát.
Mùa hè, thời (tiếc, tiết) ❀ vùng này thật đặc biệt. Trời trong xanh. Gió rào rạt thổi trong những vòm lá (biếc, biết) ❀. Không khí dịu mát như mùa thu. Núi rừng yên tĩnh, nghe được cả những tiếng chim gù tha (thiếc, thiết) ❀ từ đâu đó vọng lại.
Advertisements (Quảng cáo)
Theo An Khuê
b. Giải câu đố như sau:
Thân tôi bằng sắt
Nổi được trên sông
Chở chú hải quân
Tuần tra trên biển.
(Là TÀU THỦY)
Sừng sững mà đứng giữa trời
Ai lay chẳng chuyển, ai dời chẳng đi.
(Là NGỌN NÚI)
c. Chọn như sau:
Những cây (rầu, dầu, giầu) dầu con mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già (rụng, dụng) rụng xuống. Lá như cái quạt nan che lấp cả thân cây. Đang (rữa, giữa) giữa trưa nắng, gặp rừng (rầu, dầu, giầu) dầu non, mắt bỗng dịu lại như đang lạc vào một vùng rau xanh mát.
Mùa hè, thời (tiếc, tiết) tiết vùng này thật đặc biệt. Trời trong xanh. Gió rào rạt thổi trong những vòm lá (biếc, biết) biếc. Không khí dịu mát như mùa thu. Núi rừng yên tĩnh, nghe được cả những tiếng chim gù tha (thiếc, thiết) thiết từ đâu đó vọng lại.
Theo An Khuê